Tìm kiếm tin tức

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Liên kết website
Báo cáo tiếp công phòng chống tham nhũng quý 2
Ngày cập nhật 05/06/2024

 

BÁO CÁO

Về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực 6 tháng đầu  năm 2024

 

 
 

 

 

 

Thực hiện Công văn số 19/CV-TTr ngày 29/5/2024 về việc báo cáo công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC, PCTN, TC 6 tháng đầu năm 2024. UBND xã Vinh Hà báo cáo công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC, PCTN, TC Quý 6 đầu  năm 2024.

 

I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC:

1. Kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị; việc quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; việc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

a) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành văn bản, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp trên trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

Trong quý 6 tháng đầu năm 2024, Uỷ ban nhân dân  xã đã chỉ đạo Văn hóa Thông tin xã tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan thông qua hệ thống băng rôn, pa nô; Tổ chức phát thanh tuyên truyền 1 chuyên mục hỏi đáp phổ biến giáo dục pháp luật; 02 tin về phòng chống tham nhũng. Thường xuyên đăng tải các tin, bài các văn bản về công tác phòng, chống tham nhũng trên trang thông tin điện tử  xã, 6 tháng đầu năm đã tổ chức tuyên truyền 33 lượt trên phương tiện trên loa truyền thanh của xã, 02 pano cổ động trực quan, 25 băng rôn để tuyên truyền trong các ngày lễ lớn trọng đại của đất nước, nhất là công tác xã đạt chuẩn về xây dựng nông thôn mới, công tác phòng, chống dịch để nhân dân hiểu, nhận thức đúng đắn hơn trong việc thực hiện.

b) Công tác chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các nhiệm vụ, chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực

- Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ – CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tham nhũng;Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 12/CT – TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chương trình công tác năm 2021 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.

2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

a) Kết quả thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động

Nhận thức tầm quan trọng của việc công khai, minh bạch trong công tác phòng, chống tham nhũng, Uỷ ban nhân dân  xã đã chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, thực hiện việc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị địa phương mình nhằm ngăn ngừa, hạn chế hành vi tham nhũng có thể xảy ra như: công khai các thủ tục hành chính, công khai việc phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước, công khai mua sắm tài sản, sử dụng trang thiết bị làm viêc…

Việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động đã được các đơn vị, địa phương quan tâm thực hiện tốt, đặc biệt là công khai các thủ tục hành chính của các lĩnh vực, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức, cá nhân thực hiện các giao dịch hành chính, hạn chế tiêu cực, tham nhũng nảy sinh.

b) Kết quả xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ

Thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, Tài chính - Kế toán đã tham mưu tốt cho Uỷ ban nhân dân  xã trong công tác kiểm tra rà soát các văn bản quy định chế độ, định mức, tiêu chuẩn về tài chính trong việc phân bổ và điều hành ngân sách đảm bảo đúng chế độ; không bố trí các khoản chi vượt tiêu chuẩn, định mức, không đúng chính sách chế độ và các khoản ngoài nhiệm vụ chi của đơn vị.

c) Kết quả thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

Uỷ ban nhân dân  xã đã tiến hành quán triệt các đơn vị đóng trên địa bàn, phổ biến Chỉ thị số 40/CT-TTg, ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón tết Nguyên  đán năm 2022; Chỉ thị số 33/CT –TTg ngày 19/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về  việc tăng cường biện pháp  bảo đảm đón tết Nguyên đán Nhâm Dần vui tươi lành mạnh, an toàn, tiết kiệm.  Trong 6 tháng đầu năm, chưa phát hiện có trường hợp nào tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng.

d) Kết quả thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn

Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 158/2007/NĐ-CP, ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 150/2013/NĐ-CP, ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều  của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ và Quyết định số 1532/QĐ-UBND, ngày 04/7/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Danh mục các vị trí công tác cần chuyển đổi theo định kỳ.

đ) Kết quả thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt

Công tác cải cách thủ tục hành chính: Tổ chức triển khai thực hiện, thông tin kịp thời tới người dân và tổ chức cơ chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính. Niêm yết công khai địa chỉ cơ quan tiếp nhận phản ánh kiến nghị, số điện thoại, email tại đơn vị và trên trang thông tin điện tử của  xã.

- Xử lý việc tiếp nhận các phản ánh kiến nghị của các tổ chức, công dân về quy định hành chính để đánh giá, rà soát đề xuất sửa đổi bổ sung TTHC phù hợp với địa phương.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Tổ chức tập huấn và triển khai vận hành trang thông tin điều hành tác nghiệp, hồ sơ công việc liên thông 4 cấp, áp dụng chữ ký số trong văn bản điện tử. Triển khai ứng dụng hiệu quả các phần mềm; đăng ký lịch và phát hành giấy mời qua mạng; quản lý hồ sơ một cửa; tiếp công dân giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; theo dõi ý kiến chỉ đạo.

- Đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN 6 tháng đầu SO 9001: 2015 tại các cơ quan, đơn vị. Tiếp tục rà soát để xóa bỏ các quy trình, thủ tục hành chính chồng chéo, phức tạp, gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp; thu gọn đầu mối và giảm các thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết mọi công việc hành chính với nhân dân, doanh nghiệp theo mô hình một cửa liên thông và hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN 6 tháng đầu SO 9001:2015.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, nhất là những vị trí thường xuyên tiếp xúc với người dân và tổ chức; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác phòng, chống tham nhũng

- Hiện nay các ban ngành đoàn thể ở xã, các công chức chuyên môn, đã trang bị cơ bản hoàn thành hệ thống máy tính để phục vụ công tác.

- Hiện nay 100% cán bộ, công chức đều trả lương, phụ cấp qua thể ATM.

e) Kết quả thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn

Thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW, ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 33-CT/TU, ngày 21/02/2014 của Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức đơn vị có hiệu lực thi hành. Uỷ ban nhân dân xã ban hành công văn hướng dẫn đôn đốc các thành phần thực hiện việc kê khai minh bạch tài sản thu nhập của cá nhân trong năm 2023. Đến nay, đã có 21/21 người có nghĩa vụ kê khai đã tiến hành kê khai, đạt tỷ lệ 100%. Thông qua công tác này đã minh bạch được cơ bản nguồn thu nhập của cán bộ, công chức, góp phần phòng, ngừa tham nhũng.

3. Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

Tổng số vụ việc, đối tượng tham nhũng được phát hiện; tổng số tiền, tài sản tham nhũng được phát hiện trong kỳ báo cáo.

a) Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng qua hoạt động giám sát, kiểm tra và tự kiểm tra nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý: (không)

b) Kết quả công tác thanh tra, kiểm toán và việc phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng qua hoạt động thanh tra, kiểm toán: (không)

- Kết quả phát hiện vi phạm, tham nhũng qua hoạt động thanh tra, kiểm toán;

- Kiến nghị xử lý vi phạm phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm toán (Kiến nghị xử lý về: kinh tế, kiểm điểm rút kinh nghiệm, xử lý hành chính, hình sự và xử lý khác; sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, điều hành...);

- Kết quả thực hiện các kiến nghị.

c) Kết quả xem xét phản ánh, báo cáo về hành vi tham nhũng; việc phát hiện, xử lý tham nhũng qua xem xét phản ánh, báo cáo về hành vi tham nhũng và qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: (không)

d) Kết quả rà soát, phát hiện tham nhũng qua các hoạt động khác (nếu có)

đ) Kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ tham nhũng trong phạm vi theo dõi, quản lý

e) Kết quả xử lý tài sản tham nhũng

- Tổng số tiền, tài sản tham nhũng phát hiện được;

- Kết quả thu hồi tài sản tham nhũng:

+ Kết quả thu hồi bằng biện pháp hành chính;

+ Kết quả thu hồi bằng biện pháp tư pháp.

f) Kết quả xử lý trách nhiệm của người đứng đầu

- Kết quả thực hiện quy định về trách nhiệm của người đứng đầu;

- Kết quả áp dụng biện pháp tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí khác;

- Kết quả xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng.

g) Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng trong ngành Thanh tra

- Số vụ việc, số đối tượng tham nhũng phát hiện trong kỳ báo cáo;

- Kết quả xử lý tham nhũng (hình sự, hành chính).

4. Kết quả phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước

- Việc thực hiện cải cách hành chính: Ngay từ đầu năm UBND xã đã tổ chức quán triệt chương trình tổng thể về CCHC của nhà nước từ trong đội ngũ cán bộ, cốt cán từ xã đến thôn, cụ thể là các văn bản liên quan về CCHC. Đối với cán bộ, công chức để nhận thức chấp hành, các chủ trương, kế hoạch vì vậy cán bộ, công chức đã có thái độ làm việc về giải quyết các thủ tục có chuyển biến tích cực, các văn bản của nhà nước được niêm yết công khai, thủ tục hành chính từng bước được cải cách, công việc giải quyết các giấy tờ cho các tổ chức, cá nhân đến giao dịch giải quyết nhanh, gọn, đúng thời gian quy định, không gây phiền hà và đi lại nhiều lần cho nhân dân.

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hàng tháng, quý được hội ý rút kinh nghiệm để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, tồn tại, thông qua đó củng cố kiện toàn bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, quy chế làm việc để tổ chức chỉ đạo điều hành hoạt động đi vào nề nếp theo đề án của UBND tỉnh phê duyệt.

5. Vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực

a) Các nội dung đã thực hiện nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, cơ quan báo chí, nhà báo, doanh nghiệp, công dân, ban thanh tra nhân dân và các tổ chức, đoàn thể khác trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực

b) Những kết quả, đóng góp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, cơ quan báo chí, nhà báo, doanh nghiệp, công dân, ban thanh tra nhân dân và các tổ chức, đoàn thể khác trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực

c) Kết quả việc bảo vệ, khen thưởng người có thành tích trong việc tố cáo về hành vi tham nhũng

6. Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng

a) Việc thực hiện Kế hoạch thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng

b) Kết quả thực hiện các hoạt động về nghiên cứu, đào tạo, xây dựng chính sách, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ thuật, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong phòng, chống tham nhũng và các hoạt động hợp tác quốc tế khác về phòng, chống tham nhũng (nếu có)

II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THAM NHŨNG (Báo cáo hằng Quý không phải báo cáo mục này)

1. Đánh giá tình hình

a) Đánh giá tình hình tham nhũng trong phạm vi quản lý đơn vị, địa phương và nguyên nhân

b) So sánh tình hình với kỳ trước hoặc cùng kỳ năm trước

2. Dự báo tình hình tham nhũng

a) Dự báo tình hình tham nhũng trong thời gian tới (khả năng tăng, giảm về số vụ việc, số đối tượng, tính chất, mức độ vi phạm...)

b) Dự báo những lĩnh vực, nhóm hành vi dễ xảy ra nhiều tham nhũng cần phải tập trung các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng

III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC

1. Đánh giá chung về hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị, địa phương

- Công tác PCTN của UBND xã luôn được Đảng ủy xác định là nhiệm vụ trọng tâm để chỉ đạo thực hiện; Công tác PCTN được gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của xã. Trong công tác lãnh, chỉ đạo đã triển khai kịp thời, đầy đủ các nội dung chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương về PCTN, Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các cấp có thẩm quyền về PCTN.

- Tập thể đoàn kết nhất trí, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trên các mặt công tác; cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan có trình độ, phẩm chất đạo đức tốt, yên tâm công tác, đồng tình và nghiêm túc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, góp phần đẩy mạnh phong trào đấu tranh PCTN, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng trong lĩnh vực quản lý. Trong kỳ báo cáo UBND xã không có trường hợp nào vi phạm về PCTN.

2. So sánh hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực kỳ này với kỳ trước hoặc cùng kỳ năm trước: Giữ mức.

3. Tự đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: Hoàn tốt nhiệm vụ về công tác PCTN.

4. Đánh giá những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: Không

- Nêu cụ thể những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

- Phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:

1. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp.

- Tiếp tục triển khai phổ biến, quán triệt Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 ngày 20/11/2018; Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Chỉ thị 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ về công tác PCTN, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong cơ quan, đơn vị. Phấn đấu ngăn chặn kịp thời các hành vi tham nhũng có thể xảy ra trong mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị.

- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về công tác PCTN, thực hành tiết kiệm chống lãng phí tới toàn thể cán bộ, công chức viên chức nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, Đảng viên. về lĩnh vực PCTN.

- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác PCTN trong các cơ quan, đơn vị; trong chỉ đạo, kiểm tra, cần lựa chọn trọng tâm, trọng điểm, các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng. Các ban ngành, cán bộ, công chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nâng cao công tác quản lý, kịp thời chấn chỉnh những quan điểm, tư tưởng lệch lạc của cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị nhằm góp phần làm trong sạch đội ngũ cán bộ, xây dựng đơn vị vững mạnh mọi mặt.

- Tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí và tham nhũng.

*  Công tác cán bộ

- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP, ngày 27/10/2007 của Chính phủ; Nghị định số 150/2013/NĐ-CP, ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ và Quyết định số 1532/QĐ-UBND, ngày 04/7/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành danh mục các vị trí công tác cần chuyển đổi theo định kỳ.

* Công tác công khai minh bạch tài sản thu nhập

- Thực hiện nghiêm tức Luật PCTN và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể thực hiện nghiêm túc công tác kê khai tài sản, thu nhập: đạt 100%  các cá nhân hoàn thành việc kê khai tài sản, thu nhập

- Niêm yết công khai minh bạch tài sản thu nhập tại UBND xã nhằm kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, đánh giá tính trung thực của việc kê khai, góp phần đánh giá cán bộ, công chức để bảo đảm bộ máy nhà nước có một đội ngũ cán bộ trung thực, liêm chính, không tham nhũng.

2. Kiến nghị, đề xuất

 Đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chi tiết thực hiện nghiệp vụ về công tác PCTN.

Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; nghiệp vụ chuyên môn về công tác phòng, chống tham nhũng

Trên đây là báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng 6 tháng đầu năm 2024 và phương hướng, nhiệm vụ và những tháng còn lại; Ủy ban nhân dân  xã báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Thanh tra huyện biết để theo dõi, chỉ đạo./.

 

Văn Đình Tiến
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 760.191
Truy cập hiện tại 86