Thực hiện Công văn số 19/CV-TTr ngày 29/5/2024 của Thanh tra huyện Phú Vang về việc báo cáo công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC, PCTN, TC 6 tháng đầu năm 2024. UBND xã Vinh Hà báo cáo công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC, PCTN, TC Quý II năm 2024.
I. TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
1. Tình hình khiếu nại, tố cáo.
Khái quát chung về tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn (tăng, giảm); những yếu tố ảnh hưởng (tình hình kinh tế, chính trị, xã hội).
a) Về khiếu nại: 05
b) Về tố cáo: Không
2. Nguyên nhân của tình hình khiếu nại, tố cáo.
Phân tích theo 02 nhóm nguyên nhân chủ quan và khách quan.(không)
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Công tác tiếp công dân (Biểu số 01/TCD)
Thực hiện kế hoạch tiếp công dân định kỳ của UBND huyện. Ủy ban nhân dân xã đã ban hành Thông báo số 02/TB-UBND ngày 05/01/2024 về tiếp công dân định kỳ năm 2024 và phân công đồng chí Chủ tịch UBND, 2 Phó chủ tịch xã tiếp công dân định kỳ tại trụ sở UBND xã.
* Kết quả tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong 6 tháng đầu năm 2024 bố trí 24 lượt tiếp công dân nhưng không có công dân đến.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, UBND xã đã chỉ đạo toàn thể cán bộ, công chức của cơ quan, phối hợp chặt chẻ với UBMTTQVN xã và các ban ngành Đoàn thể thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nói chung và luật phòng, chống tham nhũng nói riêng; đối với toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn xã; hàng năm UBND xã đã tổ chức ký cam kết không tham nhũng, lãng phí cho toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan.
2. Tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn (Biểu số 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD)
Gồm đơn nhận được qua tiếp công dân và đơn nhận từ các nguồn khác (người viết đơn gửi qua dịch vụ bưu chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến theo quy định,...)
a) Tổng số đơn: Tiếp nhận trong kỳ 05:
- Số đơn đã xử lý/ Tổng số đơn tiếp nhận 05/05;
- Số đơn, số vụ việc đủ điều kiện xử lý 05/05.
b) Phân loại, xử lý đơn: (không)
- Phân loại theo nội dung:
+ Số đơn, số vụ việc khiếu nại;
+ Số đơn, số vụ việc tố cáo;
+ Số đơn, số vụ việc kiến nghị, phản ánh; 05 đơn
- Phân loại theo tình trạng giải quyết
+ Số đơn, số vụ việc đã giải quyết; 05 đơn
+ Số đơn, số vụ việc chưa giải quyết.
c) Kết quả xử lý đơn: (không)
- Số đơn, số vụ việc thuộc thẩm quyền; 05 đơn
- Số đơn, số vụ việc không thuộc thẩm quyền.
3. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền (Biểu số 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ)
Tổng số đơn, số vụ việc (khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh) đã giải quyết/ tổng số đơn, số vụ việc (khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh) phải giải quyết; tỷ lệ giải quyết.
a) Kết quả giải quyết khiếu nại (Biểu số 01/KQGQ, 02/KQGQ)
- Tổng số đơn, số vụ việc đã giải quyết/tổng số đơn, số vụ việc phải giải quyết; tỷ lệ giải quyết; (không)
- Tổng hợp quyết định giải quyết khiếu nại đã thu hồi cho Nhà nước, trả lại cho tập thể cá nhân, kiến nghị xử lý trách nhiệm, chuyển cơ quan điều tra...;
- Phân tích kết quả giải quyết đối với các vụ việc khiếu nại lần đầu, lần 2, việc chấp hành thời hạn giải quyết khiếu nại; (không)
- Kết quả thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại: Số quyết định phải thực hiện, số quyết định đã thực hiện xong; qua thực hiện đã thu hồi cho Nhà nước, trả lại cho tập thể cá nhân; số người đã bị xử lý trách nhiệm, đã khởi tố... (không)
b) Kết quả giải quyết tố cáo (03/KQGQ, 04/KQGQ)
- Tổng số đơn, số vụ việc đã giải quyết/tổng số đơn, số vụ việc phải giải quyết; tỷ lệ giải quyết; (không)
- Tổng hợp kết luận nội dung tố cáo đã thu hồi cho Nhà nước, trả lại cho tập thể cá nhân, kiến nghị xử lý trách nhiệm, ...; (không)
- Phân tích kết quả giải quyết đối với các vụ việc tố cáo lần đầu, tố cáo tiếp, việc chấp hành thời hạn giải quyết tố cáo;
- Kết quả thực hiện kết luận nội dung tố cáo: Số kết luận phải thực hiện, số kết luận đã thực hiện xong; số tiền, đất đã thu hồi cho nhà nước, trả lại cho tập thể cá nhân; số người đã bị xử lý trách nhiệm, ... (không)
c) Kết quả giải quyết kiến nghị, phản ánh (04/XLD).
- Tổng số vụ việc đã giải quyết/tổng số vụ việc phải giải quyết; tỷ lệ giải quyết.
4. Bảo vệ người tố cáo (nếu có)
Tổng số người được bảo vệ (người tố cáo, thân nhân của người tố cáo); trong đó: Số người được áp dụng biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm; số người được áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm.
5. Công tác quản lý nhà nước về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo (03/QLNN)
a) Sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo
b) Kết quả xây dựng, hoàn thiện thể chế, ban hành văn bản chỉ đạo điều hành và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
- Số văn bản ban hành mới, sửa đổi bổ sung, hủy bỏ;
- Tập huấn tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo (số lớp, số người).
c) Thanh tra trách nhiệm (tổng số cuộc, tổng số đơn vị được thanh tra, số đơn vị có vi phạm), kiến nghị xử lý trách nhiệm (hành chính, chuyển cơ quan điều tra); đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý: Tổng số kết luận thực hiện, kết quả thực hiện (số tổ chức, cá nhân đã xử lý hành chính, khởi tố).
III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
1. Ưu điểm, kết quả
UBND xã đã tổ chức tiếp công dân định kỳ vào thứ 5 hàng tuần theo đúng kế hoạch đề ra. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc các ngành có đơn thư giải quyết dứt điểm các đơn thư thuộc thẩm quyền. Ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo thành lập Tổ chỉ đạo giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài trên địa bàn xã; các tổ công tác đã triển khai rà soát và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có đơn thư để bàn biện pháp giải quyết dứt điểm, hạn chế tình hình khiếu kiện vượt cấp.
UBND xã ban kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 22/01/2024 công tác phòng, chống tham nhũng năm 2024.
2. Tồn tại, hạn chế
Trong việc giải quyết kiến nghị, tranh chấp, liên quan đến lĩnh vực đất đai còn chậm, chưa dứt điểm.
IV. DỰ BÁO TÌNH HÌNH
Trong thời gian đến, tình hình khiếu kiện phức tạp có khả năng tiếp tục phát sinh trên địa bàn liên quan đến việc đất đai, ... nếu không tập trung chỉ đạo, giải quyết sẽ có chiều hướng khiếu kiện đông người, phức tạp. Do vậy, UBND xã đang chỉ đạo công chức địa chính tài nguyên môi trường thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về công khai minh bạch trong công đất đai nhằm hạn chế những bức xúc của người dân dẫn đến khiếu nại, tố cáo góp phần thực hiện tốt tình hình an ninh chính trị trên địa bàn.
V. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG KỲ TIẾP THEO
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Tiếp tục triển khai, tuyên truyền Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành đến tận cán bộ, nhân dân để họ chấp hành đúng các quy định của pháp luật, nhất là ở trên địa bàn, nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho cán bộ, công chức trong cộng đồng nhân dân và không để tình trạng khiếu nại vượt cấp.
3.Thực hiện tốt công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ tại Trụ sở Tiếp công dân của UBND xã để tiếp nhận đơn thư, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
4. Nghị quyết số 39/2012/NQ-QH13 của Quốc hội về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả, thực hiện chính sách pháp luật trong giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân và các Chỉ thị, kế hoạch khác.
5. Tập trung giải quyết dứt điểm những vụ việc mới phát sinh, nhất là các vụ việc có nguy cơ phát sinh điểm nóng phức tạp, khiếu nại, tố cáo vượt cấp.
6. Tăng cường quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực đất đai, tài nguyên môi trường, đầu tư xây dựng cơ bản, chính sách xã hội....;Công khai minh bạch; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; giải quyết kịp thời các quyền lợi chính đáng của người dân.
7. Xử lý nghiêm các trường hợp thiếu trách nhiệm, nâng cao chất lượng thụ lý, xác minh, xem xét thận trọng; có biện pháp giải quyết phù hợp để giải quyết các vụ việc; các vụ việc phức tạp cần phải xin ý kiến cấp trên để có sự thống nhất của các cơ quan chuyên môn cấp trên trước khi giải quyết.
VI. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Đề nghị UBND huyện quan tâm mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân để khi nhận đơn và tham mưu giải quyết phải theo các trình tự thủ tục quy định.
Khi tiếp nhận đơn thư khiếu nại theo từng lĩnh vực đề nghị các ngành chuyên môn của Huyện quan tâm hướng dẫn để bộ phận chuyên môn của xã giải quyết theo đúng trình tự.
Đề nghị UBMTTQVN xã và các đoàn thể chính trị - xã hội cần tăng cường công tác tuyên truyền cho nhân dân hiểu về công tác khiếu nại, tố cáo trên địa bàn.
Trên đây là báo cáo giải quyết công tác TCD, KN, TC quý II năm 2024 UBND xã báo cáo UBND huyện, thanh tra huyện biết và cho ý kiến chỉ đạo./.