Tìm kiếm tin tức

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Liên kết website
Quyết định ban hành kế hoạch Cải cách hành chính
Ngày cập nhật 18/10/2022

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ VINH HÀ

 

Số: 1061/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Vinh Hà, ngày 31 tháng 12  năm 2021

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyêt Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022
 
 
 
 
UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 3344/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh năm 2022

Căn cứ Quyết định số 3772/QĐ-UBND ngày  16  tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân xã về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 của xã Phú Vang;

Căn cứ Quyết định số 4178/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của UBND xã phê duyệt Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2022.

Xét đề nghị của Văn phòng - Thống kê xã.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 của xã Vinh Hà.

          Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Văn phòng – Thống kê xã, các ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như điều 3;

- UBND Xã (b/c);

- Phòng Nội vụ xã (b/c);

- Đảng ủy, HĐND xã (b/c);

- Trưởng các ban ngành đoàn thể xã;

- Cán bộ, công chức xã;

- Lưu: VT, VP.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

 

La Phước Thịnh

 

 


UỶ BAN NHÂN DÂN

XÃ VINH HÀ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

 

 
 
 

 

 

 

KẾ HOẠCH

Cải cách hành chính năm 2022 của xã Vinh Hà

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1061  /QĐ-UBND

 Ngày 31/12/2021 của UBND xã Vinh Hà)


Nhằm triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính (CCHC) trong năm 2022,  UBND xã ban hành Kế hoạch với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:

1. Mục tiêu:

- Đẩy mạnh công tác CCHC, trọng tâm là tiếp tục đổi mới sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

- Đưa CCHC là nhiệm vụ thường xuyên, là giải pháp quan trọng trong chương trình làm việc năm 2022 của UBND xã, các ban ngành  làm cơ sở chỉ đạo, điều hành, góp phần hoàn thành các Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;

- Giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính, thực hiện tốt đạo đức công vụ và văn hóa công sở, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ hướng tới nền hành chính kiểu mẫu;

- Chuyển biến mạnh mẽ hiện đại hóa nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất và hội nhập nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã;

2. Yêu cầu:

- Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC.

- Các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch CCHC 2022 được gắn với các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã năm 2022.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) gắn với quản lý nhà nước theo TCVN ISO 9001:2015 trong CCHC.

II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CCHC

1. Cải cách thể chế

a) Chỉ tiêu:

- 100%  cán bộ, công chức được phân công chủ trì xây dựng, hoàn thiện văn bản pháp luật của HĐND, UBND đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, thời hạn theo đúng quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

- Phấn đấu 100% VBQPPL do HĐND, UBND xã ban hành, VBQPPL của HĐND, UBND cấp xã ban hành được rà soát, nhằm bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp, kịp thời, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.

b) Nhiệm vụ:

- Tiếp tục triển khai hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường sự kiểm tra, giám sát, phản biện đối với công tác pháp luật, tăng cường trách nhiệm của từng cơ quan và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng văn bản QPPL. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh về việc nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn.

- Chủ động tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL để kịp thời phát hiện, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những văn bản QPPL có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn, trái pháp luật; tiếp tục thực hiện rà soát, cập nhật văn bản QPPL trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật của Bộ Tư pháp.

- Triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật năm 2022 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật.

- Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện chính sách và giám sát thi hành pháp luật.

2. Cải cách thủ tục hành chính:

a) Chỉ tiêu:

- Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

- 100% TTHC được chuẩn hóa và cập nhật công khai đầy đủ Trang thông tin điện tử của xã để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng. 

- 100% TTHC được đưa vào tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông (trừ các TTHC đặc thù). Tiếp tục duy trì, tối thiểu có 50% TTHC được tiếp nhận và giải quyết theo phương châm “4 tại chỗ” tại bố phận tiếp nhận & trả kết quảxã.

- 100% TTHC được kiểm soát chất lượng chặt chẽ; tổ chức đánh giá tác động các TTHC trong dự thảo VBQPPL có quy định về TTHC.

- 100% TTHC của xã có đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 4 (trừ một số TTHC đặc thù); 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đủ điều kiện được cơ quan hành chính nhà nước các cấp cung cấp và tích hợp công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên cơ sở Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.

- Thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã, đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 40%, 35%.

- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%; trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, bảo trợ xã xã hội tối thiểu 85%.

- 95% phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc hành vi hành chính của cá nhân, tổ chức được xử lý dứt điểm; 100% phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận và xử lý, được giao xử lý và kiến nghị xử lý kịp thời, đảm bảo đúng quy định và quy trình.

- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.

b) Nhiệm vụ:

- Đẩy mạnh hơn nữa công tác kiểm soát TTHC một cách hiệu quả và toàn diện, bám sát các mục tiêu, yêu cầu cải cách của Chính phủ, tỉnh, huyện; xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; ưu tiên tập trung nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách, kiểm soát TTHC được giao gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xử lý nghiêm theo quy định của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân tắc trách, nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết TTHC cho tổ chức và công dân.

- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm TTHC mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là TTHC thuộc các lĩnh vực: Đất đai, bảo trợ xã hội, bảo hiểm, công an,... và các TTHC thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn.

- Đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất.

- Tiếp tục chuẩn hóa danh mục TTHC của xã đảm bảo đúng theo các quy định hiện hành của pháp luật và yêu cầu của tỉnh, huyện.

- Tăng cường việc tiếp nhận và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của xã; xây dựng kế hoạch truyền thông hàng năm về việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để thu hút cá nhân, tổ chức khai thác, sử dụng TTHC một cách có hiệu quả.

- Tiếp tục phát huy có hiệu quả kênh thông tin tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp và chấn chỉnh hành vi nhũng nhiễu, thờ ơ, vô cảm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, lan tỏa những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách TTHC. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đôn đốc để kịp thời phát hiện và giải quyết những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

- Duy trì đều đặn và có hiệu quả, thực chất việc đối thoại giữa cơ quan Nhà nước với cộng đồng doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn và cải thiện môi trường kinh doanh, góp phần CCHC nói chung, cải cách TTHC nói riêng.

- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ.

- Tiếp tục đầu tư, trang cấp phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ TTHC tại Bộ phận một cửa nâng cao trình độ, kỹ năng công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách CCHC, làm việc tại Bộ phận một cửa, nhất là bộ phận thường xuyên giao tiếp với tổ chức, công dân.

3. Cải cách tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước:

a) Chỉ tiêu

- 100% các công chức chuyên môn thuộc UBND  xã được rà soát, sắp xếp lại tổ chức theo quy định khung của Chính phủ; sắp xếp, tổ chức theo ngành, lĩnh vực và nhu cầu của xã hội.

- Thực hiện sắp xếp bộ máy và tinh giản biên chế; rà soát, sắp xếp lại phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và đảm bảo theo lộ trình quy định của Chính phủ tại Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020. 

- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, phấn đấu 100%  các cán bộ, công chức được đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động ở mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.

b) Nhiệm vụ

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng, tập trung thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

- Rà soát, quy định lại chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo hướng ngày càng phân định rõ nhiệm vụ của từng cơ quan, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót nhiệm vụ; thực hiện đúng nguyên tắc “một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính”, đồng thời phát huy vai trò phối hợp giữa các ngành trong việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương, góp phần giảm thiểu tối đa các tổ chức liên ngành trên địa bàn.

- Tiếp tục phân cấp, phân quyền cho các ban ngành để giải quyết các công việc về an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu của nhân dân.

4. Cải cách chế độ công vụ:

a) Chỉ tiêu

Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. 100% cơ quan nhà nước bố trí cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm khi được phê duyệt.

b) Nhiệm vụ

- Triển khai thực hiện nghiêm túc các VBQPPL về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển trong giai đoạn mới.

- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.

- Thực hiện quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể, lấy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ làm thước đo chính để đánh giá, sử dụng cán bộ, công chức và gắn chặt với công tác khen thưởng, kỷ luật.

- Tập trung nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ, công chức. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức gắn với vị trí việc làm.

- Tăng cường quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.

5. Cải cách tài chính công

a) Chỉ tiêu:

- Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và đảm bảo nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách xã theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách, xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu.

b) Nhiệm vụ:

- Thực hiện nghiêm cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan địa phương.

- Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo các Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP đối với các cơ quan hành chính nhà nước; triển khai Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.

- Phân cấp quản lý tài chính và ngân sách của xã, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính và tăng cường chủ động của các đơn vị dự toán ngân sách, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tài chính của khu vực công.

- Tích cực, chủ động, vận dụng sáng tạo mô hình kết hợp Nhà nước và doanh nghiệp trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình, dự án trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao và các dự án cơ sở hạ tầng.

6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số

a) Chỉ tiêu:

- Hệ thống báo cáo của xã được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, huyện, quốc gia.

- 100% cán bộ, công chức xã triển khai hệ thống thông tin chuyên ngành theo quy định.

- 100% văn bản, hồ sơ công việc trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử.

- 100% hồ sơ giải quyết TTHC được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử; 60% hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC.

- 80% người dân, doanh nghiệp hài lòng khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

- 100% các cơ quan hành chính thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015; tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), quản lý chất lượng theo hệ thống ISO điện tử.

b) Nhiệm vụ

- Thực hiện tốt quy định an toàn thông tin, quản lý mạng tin học diện rộng, quản lý cơ sở dữ liệu trên địa bàn; quy định quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan nhà nước.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án kết nối mạng diện rộng của tỉnh trên địa bàn xã bằng mạng truyền số liệu chuyên dùng CPNET và triển khai Internet tập trung cho hạ tầng CNTT của xã. Tăng cường kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước.

- Tiếp tục rà soát và tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 của xã. Xây dựng, triển khai kế hoạch năm về ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.

- Xây dựng có hiệu quả mô hình chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong hầu hết các lĩnh vực, gắn kết chặt chẽ với triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước theo từng giai đoạn trên địa bàn. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, triển khai mô hình một cửa điện tử hiện đại theo quy định. Tăng cường đánh giá, đôn đốc triển khai công tác ứng dụng CNTT; hoàn thiện trang thông tin điện tử của xã.

- Tiếp tục tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; áp dụng có hiệu quả Quy trình quản lý văn bản đến, văn bản đi trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Triển khai công cụ số hóa tập trung thực hiện số hóa dữ liệu, triển khai hệ thống báo cáo số của tỉnh trên địa bàn xã theo yêu cầu của tỉnh.

- Thường xuyên rà soát các TTHC để chuẩn hóa theo quy trình ISO 9001:2015, tăng cường tiếp nhận, giao trả trực tuyến TTHC mức độ 3, mức độ 4, tạo lập hồ sơ, tài khoản trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp.

- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại, tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính các cấp.

7. Tổ chức chỉ đạo, điều hành

a) Chỉ tiêu:

- 100% các cán bộ, công chức  UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch CCHC năm 2022 phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan.

- Thực hiện kiểm tra công tác CCHC ít nhất 30% các cán bộ, công chức UBND cấp xã trên địa bàn.

b) Nhiệm vụ:

- Tổ chức triển khai kịp thời các Chương trình, Kế hoạch CCHC của cơ quan hành chính nhà nước các bộ phận trực tiếp giải quyết TTHC xây dựng Kế hoạch CCHC cụ thể, khả thi, xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ hoàn thành, phân công trách nhiệm cụ thể.

- Tăng cường công tác tuyên truyền về CCHC bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng theo ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.

- Triển khai việc tự đánh giá, xếp loại công tác CCHC của UBND xã; đánh giá, xếp loại công tác CCHC, đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của cán bộ, coongc chức.

- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc triển khai và tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, biện pháp về CCHC và đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng ISO nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn; nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong cơ quan nhà nước của cán bộ, công chức, viên chức về CCHC trong cơ quan, đơn vị mình quản lý.

- Tăng cường và thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác CCHC tại đơn vị, địa phương để kịp thời rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.

 (Các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo)

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Văn phòng thống kê:

- Là cơ quan thường trực giúp UBND xã hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương.

- Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ.

- Xây dựng báo cáo CCHC hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Kế hoạch này. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo UBND xã, Chủ tịch UBND xã hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất.

- Chủ trì triển khai, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện nội dung cải cách TTHC, kiểm soát và đơn giản hóa TTHC trên địa bàn.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan trong việc phát triển, quản lý, vận hành Trang thông tin điện tử xã; triển khai kết nối Trục liên thông văn bản quốc gia, tỉnh, huyện; tích hợp hệ thống thông tin báo cáo địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

- Chủ trì phối hợp với ngành chuyên môn trong việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua gửi, nhận văn bản điện tử, xử lý hồ sơ công việc và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử; điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ.

- Chủ trì triển khai, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện nội dung xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính phủ số.

- Chủ trì triển khai, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

2. Tư pháp hộ tịch:

- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành VBQPPL và tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn.

- Theo dõi, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện nội dung cải cách thể chế trên địa bàn.

3. Tài chính – Kế toán:

- Chủ trì triển khai, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện nội dung cải cách tài chính công.

- Chủ trì thẩm định, trình UBND xã  xem xét, quyết định kinh phí thực hiện các nhiệm vụ về chỉ đạo, điều hành công tác CCHC để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.

- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Chủ trì tham mưu UBND xã chỉ đạo thực hiện việc đẩy mạnh các chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI); công tác phân cấp.

4. Văn hoá và Thông tin:

Chủ trì triển khai công tác thông tin, tuyên truyền CCHC; tham mưu UBND xã xây dựng, triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền CCHC trên địa bàn dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với tình hình thực tiễn.

Chủ động xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC và phối hợp chặt chẽ với các ban ngành để tuyên truyền các nội dung nêu tại Kế hoạch này và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức

7. Các cán bộ, công chức:

- Căn cứ Kế hoạch CCHC năm 2022 của xã và tình hình thực tiễn để tổ chức triển khai, thực hiện xây dựng kế hoạch CCHC của ngành minh đảm bảo phù hợp, hoàn thành việc ban hành kế hoạch trước ngày 05/01/2022.

- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo UBND xã (thông qua Văn phòng thống kê) tình hình thực hiện Kế hoạch này để tổng hợp, trình UBND xã báo cáo huyện.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nội dung gì cần sửa đổi, bổ sung các ngành chủ động báo cáo UBND xã (qua văn phòng thống kê) xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung./.

 

                                                              ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

 

 

 

 

 

NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2022

(Ban hành kèm theoQuyết định số 1061/QĐ– UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của UBND xã)

 

TT

Nội dung, nhiệm vụ

Văn bản

Bộ phận chủ trì

Bộ phận phối hợp

Thời gian hoàn thành

I. CẢI CÁCH THỂ CHẾ

1

 

2

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản QPPL

 

Công tác xây dựng văn bản quy phạm năm 2022

Kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL

Tư pháp

Công chức các ngành thuộc UBND xã

01/2022

Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành văn bản QPPL

Tư pháp

Công chức các  ngành thuộc UBND xã

 

01/2022

Kế hoạch rà soát hệ thống văn bản QPPL của xã năm 2022

Tư pháp

Công chức các  ngành thuộc UBND xã

 

01/2022

3

Năng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL

Bảo đảm 100% văn bản QPPL do HĐND và UBND xã ban hành( sửa đổi, bổ sung, ban hành mới thực hiện đúng theo thẩm quyền, trình tự )

Tư pháp hộ tịch

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Trong năm

4

Quản lý về xử lý hành chính

Kế hoạch thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn xã

Tư pháp hộ tịch

Công chức các ngành thuộc UBND xã

01/2022

II. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1

Xây dựng kế hoạch rà soát quy định, thủ tục hành chính năm 2022

Kế hoạch rà soát TTHC năm 2022

Văn phòng thống kê

Công chức các ngành thuộc UBND xã

01/2022

2

Xây dựng kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính mới ban hành trên các lĩnh vực

Kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2022

 

Công chức các ngành thuộc UBND xã

 

01/2022

3

Thực hiện rà soát văn bản QPPL đã thống kê, công bố TTHC

Báo cáo, công văn đề nghị sửa đổi, bổ sung

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Văn phòng thống kê

Thường xuyên

4

Triển khai công tác kiểm soát TTHC thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn xã

Tổ chức đoàn kiểm tra tình hình thực hiện của các ngành

Văn phòng thống kê xã

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Năm 2022

5

Tổ chức tiếp nhận và xử lý những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân

100% các kiến nghị về TTHC  được giải quyết theo quy định

Văn phòng – Thống kê

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Thường xuyên

 

 

 

 

 

 

III. CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY

1

Triển khai đánh giá tình hình tổ chức hoạt động của các ngành chuyên môn thuộc UBND xã

Kế hoạch kiểm tra

Văn phòng – Thống kê

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Quý I/2022

2

Tiếp tục triển khai hoạt động có hiệu quả tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả

 

Văn phòng – Thống kê, Bộ phận “một cửa”

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Năm 2022

3

Củng cố, kiện toàn bộ phận một cửa

Quyết định quy định tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại xã

Văn phòng – Thống kê

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Trong năm 2022

4

Kế hoạch thực hiện Bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” hiện đại xã

Kế hoạch

Văn phòng – Thống kê

Tài chính kế toán xã, Công chức các ngành thuộc UBND xã

Năm 2022

IV. XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBCC

1

Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng CBCC năm 2022

Kế hoạch

Văn phòng – Thống kê

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Năm 2022

2

Tiếp tục thực hiện kế hoạch tổ chức khảo sát lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng đối với sự phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã

Khảo sát, lấy ý kiến

Văn phòng – Thống kê

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Thường xuyên

V.  CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH VÀ TUYÊN TRUYỀN

1

Xây dựng kế hoạch

Kế hoạch tuyên truyền CCHC

Văn hóa thông tin

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Tháng 01/2022

Kế hoạch tự kiểm tra CCHC

Văn phòng – Thống kê

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Tháng 01/2022

2

Tổ chức đánh giá chỉ số CCHC các ngành

Công bố kết quả đánh giá, xếp loại CCHC năm 2022

Văn phòng – Thống kê

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Tháng 12/2022

3

Thực hiện kiểm tra CCHC năm 2022

Kế hoạch kiểm tra

Văn phòng – Thống kê

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Năm 2022

4

Xây dựng mục CCHC trên trang thông tin điện tử xã

Chuyên trang CCHC xã

Văn hóa xã hội

UBND xã

Văn phòng thống kê

Năm 2022

VI. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN HÀNH CHÍNH

 

 

1

Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 tại UBND xã

UBND xã xây dựng và vận hành theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015

 

 

Văn phòng thống kê

Bộ phận một cửa

 

Công chức các ngành thuộc UBND xã

 

Năm 2022

 

2

Tiếp tục triển khai các phần mềm dùng chung của Tỉnh

UBND xã đưa vào sử dụng

Văn phòng – thống kê

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Năm 2022

3

Kiểm tra việc xây dựng và áp dụng, duy trì  ISO tại UBND xã

Lịch kiểm tra

Văn phòng – thống kê

Ban chỉ đạo ISO

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Năm 2022

4

Tiếp tục triển khai các phần mềm dùng chung: Quản lý văn bản và điều hành; quản lý hồ sơ công việc; theo dõi ý kiến chỉ đạo; Đăng ký và phát hành lịch công tác; tiếp nhận, giải quyết đơn thư, khiếu nại tại xã, hồ sơ một cửa, trang điều hành tác nghiệp

UBND xã vận hành hệ thống

Văn phòng – thống kê

 

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Năm 2022

5

Triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2022

Kế hoạch

 

Văn phòng – thống kê

Văn hóa xã hội

 

Công chức các ngành thuộc UBND xã

Các cơ quan liên quan

Năm 2022

 

 

 

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 806.491
Truy cập hiện tại 81