UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ VINH HÀ
Số:748/BC-UBND
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vinh Hà, ngày 22 tháng 12 năm 2021
|
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/ĐU ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Đảng uỷ về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Nghị quyết số 34/2020/NQ-HĐND ngày 25/12/2020 của HĐND xã về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; UBND xã ban hành Quyết định số 589/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội năm 2021; UBND xã đã tập trung chỉ đạo các đơn vị, các ngành xây dựng kế hoạch, xác định các nhiệm vụ trọng tâm để triển khai thực hiện nhiệm vụ nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng- an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Năm 2021, do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid-19 xảy ra liên tục ( từ ngày 28/4 cho đến nay); Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 Ban hành Quy định tạm thời “ Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu qủa dịch Covid-19; Các văn bản chỉ đạo của Bộ Y tế, UBND tỉnh và UBND huyện. Đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp sâu sát của Ban thường vụ Đảng ủy, sự chung sức chung lòng của toàn thể các ban ngành, đoàn thể, các đơn vị đóng trên địa bàn nên trong năm qua tình hình kinh tế - xã hội xã nhà đã đạt được một số kết quả nhất định, cụ thể là:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
* Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch chủ yếu:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch năm 2021
|
Thực hiện
|
Tỷ lệ %
|
A
|
Chỉ tiêu về kinh tế
|
|
|
|
|
1
|
Giá trị sản xuất
|
Tỷ.đ
|
356,3
|
399,2
|
112
|
|
- Nông, lâm, ngư nghiệp
|
Tỷ.đ
|
228,7
|
236,96
|
103,6
|
|
- Thương mại, dịch vụ
|
Tỷ.đ
|
103,2
|
105
|
101,7
|
|
- Tiểu thủ công nghiệp
|
Tỷ.đ
|
24,4
|
57,3
|
234,87
|
2
|
Tổng đầu tư toàn xã hội
|
%
|
80
|
82
|
102,5
|
3
|
Sản lượng lương thực
|
Tấn
|
7.660
|
9.092
|
118,6
|
4
|
Sản lượng đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản
|
Tấn
|
550-600
|
605
|
100,8
|
5
|
Thu ngân sách địa phương
Trong đó: thu tiền cấp quyền sử dụng đất
|
Tỷ.đ
|
12,190/5,740
11/5
|
11,346/5,740
10,48/5
|
197
209
|
6
|
Chi ngân sách
|
Tỷ.đ
|
9,758/9,683
|
8,0/6,683
|
119,7
|
7
|
Nông thôn mới
|
Tiêu chí
|
2
|
Hoàn thành
|
100
|
B
|
Chỉ tiêu về xã hội
|
|
|
|
|
8
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD
|
%
|
8,5
|
8,2
|
96,47
|
9
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm/năm
|
%
|
=<5
|
8,07
|
|
10
|
Tạo việc làm mới
|
LĐ
|
200
|
211
|
105,5
|
11
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
45
|
45
|
100
|
12
|
Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%)
|
%
|
1,0
|
|
|
13
|
Tỷ lệ người dân tham gia BHYT
|
%
|
90
|
|
99,91
|
C
|
Chỉ tiêu về môi trường
|
|
|
|
|
14
|
Tỷ lệ hộ dùng nước máy
|
%
|
95
|
95
|
100
|
15
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn
|
%
|
87
|
87
|
100
|
I. LĨNH VỰC KINH TẾ:
1. Sản xuất nông nghiệp:
1.1. Về trồng trọt: Đã duy trì cánh đồng mẫu lớn liên kết tiêu thụ sản phẩm với diện tích 100 ha; tỷ lệ gieo cấy giống lúa xác nhận ổn định 98,5% và diện tích sản xuất lúa chất lượng cao trên 50%.
Sản lượng lương thực có hạt ( cây lúa): Bảo đảm ổn định sản lượng lương thực, năm 2021 thời tiết thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, sản lượng lương thực từ 6.557 tấn năm 2020 lên 9.092,23 tấn năm 2021 ( tăng 1.432 tấn so với kế hoạch và tăng 2.535 tấn so với năm 2020). Trong đó:
a. Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy cả năm 1.357,86 ha tăng 15,5 ha ở vùng Vịnh trên so với kế hoạch và tăng 73,46ha so với năm 2020; năng suất bình quân 66,96 tạ/ha ( tăng 15,92 tạ/ha), sản lượng 9.092,23 tấn, đạt 118,7% so với kế hoạch và 138,6% so với năm 2020, trong đó:
* Vụ Đông Xuân 2020-2021 gieo cấy: 613,86 ha, năng suất 72,45 tạ/ha, sản lượng 4.447,42 tấn.
* Đông Xuân muộn: diện tích: 168,75 ha; năng suất: 70,08 tạ/ha; sản lượng: 1.182,60 tấn.
* Vụ Hè Thu gieo cấy: 575,25/560,03 ha ( Tăng 15,5 ha ngoài kế hoạch Vùng Vịnh trên) năng suất bình quân 60,01 tạ/ha, sản lượng 3.452,08 tấn.
* Tổng diện tích cả năm 1.357,86 ha, năng suất 66,96 tạ/ha, sản lượng 9.092,23 tấn
b. Cây màu: Diện tích 55 ha; năng suất 50 tạ/ha; sản lượng 275 tấn.
Ước giá trị từ sản xuất nông nghiệp thực hiện được 59,765/51,95 tỷ đồng, đạt 115% so với kế hoạch.
1.2. Về chăn nuôi, thú y:
Tổng đàn gia súc trên địa bàn xã khoản 3.870 con (trong đó: trâu 85 con, bò 450 con, dê 385 con, lợn 2.950 con (trong đó: lợn nái 85 con, lợn thịt 2.865 con); gia cầm 117.800 con (trong đó: gà 25.600 con, vịt 92.200 con). Đánh gia chung số lượng đàn gia súc, gia cầm tăng so với cùng kỳ năm 2020.
UBND xã đã chỉ đạo nhân viên thú y xã đã tiến hành tiêm phòng các loại vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm đạt yêu cầu so với kế hoạch, có một số chỉ tiêu vượt kế hoạch như: cụ thể như sau: tiêm phòng dại chó đạt 510/280 liều, đạt: 182%; Lỡ mồm long móng: 320/320 liều, đạt: 100%; Viêm da nổi cục: 280/280 liều, đạt: 100%.
Tiến hành phun và cấp phát 150 lít hóa chất cho nhân dân để tiêu độc khử trùng, vệ sinh phòng dịch trong chăn nuôi đảm bảo không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
Ước giá trị từ chăn nuôi thực hiện được 54/52,5 tỷ đồng, đạt 102,9 % so với kế hoạch, tăng 3 tỷ đồng so với năm 2020. Điều này đã góp phần giải quyết việc làm, ổn định đời sống của một bộ phận người dân.
1.3. Về lâm nghiệp: Đã triển khai thực hiện hoàn thành các chương trình, kế hoạch đề ra; làm tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng khoản (3ha), phòng chống cháy rừng. Tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã, không để xảy ra tình trạng phá rừng, lấn chiếm rừng trái phép.
Vận động nhân dân thu hoạch các loại cây lớn như tràm hoa vàng, keo lai..., đồng thời trồng mới các loại loại cây có giá trị kinh tế cao như Bạch đàn; Dương liễu; xà cừ....ở những khu vực đất hoang hóa, phủ xanh đất trống, đất hoang hóa.
Ước giá trị từ lâm nghiệp thực hiện 6,7/6 tỷ đồng, bằng 111% so với kế hoạch.
1.4. Về thủy sản:
Tổng diên tích nuôi trồng thủy sản trên toàn xã là 387 ha/ 415ha, chiếm tỷ lệ đạt 93,25% so với kế hoạch, bên cạnh đó diện tích thả nuôi cá nước ngọt 19ha/ 43ha, hầu hết diện tích thả nuôi là khuyến khích các hộ ngư dân nuôi xen ghép tôm, cua cá các loại…, nhìn chung năng suất và sản lượng đều tăng, năng suất bình quân ước đạt hơn 6,5 tạ/ha.
Ước tổng giá trị nuôi trồng và khai thác thủy sản 605 tấn, trong đó nuôi trồng 260 tấn, đánh bánh 345 tấn. Tổng giá trị từ nuôi trồng và khai thác thủy sản chăn nuôi thực hiện được 116,5/115,5 tỷ đồng, đạt 100,9 % so với kế hoạch.
HTX TS Vinh Hà đã hợp đồng với các công ty giống, công ty thức ăn công ứng cho các hộ ngư dân trên địa bàn xã được đảm bảo.
* Tổng giá trị sản xuất từ ngành Nông- lâm- ngư nghiệp ước thực hiện 236,96 /228,7 tỷ đồng, đạt 103,6% so với kế hoạch.
2. Thương mại- dịch vụ:
Ngành dịch vụ đang trên đà phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ như: Dịch vụ thu mua lúa, gạo trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đã thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các mô hình lúa chất lượng cao có quy mô và chất lượng trong sản xuất nông nghiệp. Đã tập trung đầu tư tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân phát triển các ngành nghề kinh doanh xây dựng cơ sở hạ tầng. Các dịch vụ khác ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu sản xuất và phục vụ đời sống của nhân dân, mạng lưới Internet, điện thoại, truyền hình cáp được phủ sóng khắp địa bàn, đảm bảo nhu cầu thông tin, liên lạc cho người dân.
Tổng giá trị trong dịch vụ, ngành nghề trong năm 2021 ước đạt: 105/103,2 tỷ đồng, đạt 101,7 %, tăng 12 tỷ so với năm 2020, chiếm 30,17% tỷ trọng các ngành kinh tế.
3. Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng:
Những năm qua, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển, khả năng cạnh tranh sản phẩm của các cơ sở có nhiều tiến bộ các ngành nghề nông thôn như: sản xuất đồ mộc, thợ nề và các ngành nghề khác tiếp tục duy trì hoạt động góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
Giá trị sản xuất của tiểu thủ công nghiệp - ngành nghề nông thôn trên địa bàn toàn xã đạt 57,3/24,4 tỷ đồng, đạt 234,8%, tăng 32,9 tỷ đồng so với năm 2020, chiếm 16,46% tỷ trọng các ngành kinh tế (tăng 9,32% nguyên nhân do có thay đổi cơ cấu thành phần kinh tế từ tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn thành Tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và xây dựng).
4. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới:
Tiếp tục tranh thủ mọi nguồn lực nhằm đẩy mạnh triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới; tranh thủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất, hạ tầng kinh tế xã hội, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện các nội dung tiêu chí xây dựng nông thôn mới: giao thông và một số chỉ tiêu cơ bản khác.
Phối hợp với UBMTTQVN xã tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân, triển khai thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả kế hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt, chú trọng việc phối hợp tổ chức đào tạo nghề và tạo điều kiện cho người dân tham gia sản xuất trong các lĩnh vực ngành nghề phù hợp tại địa phương.
Trong năm đã hoàn thành 2/2 tiêu chí, đạt 100% so với kế hoạch. Đến nay toàn xã đã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới.
5. Quản lý đất đai và tài nguyên môi trường:
5.1. Công tác quản lý đất đai về công tác tài nguyên:
a. Đăng kỳ đất đai, lập và quản lỳ hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đã tiếp nhận 97 hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gồm: Đang thụ lý tại UBND xã 03 hồ sơ; Chuyển huyện 94 hồ sơ
Trong đó: Cấp mới 06 hồ sơ; Chuyển nhượng và tặng cho 38 hồ sơ; Đính chính 16 hồ sơ; Cấp đổi 13 hồ sơ; Thừa kế 09 hồ sơ; Gia hạn đất nông nghiệp 12 hồ sơ
b. Tình hình tranh chấp đất đai: 03 trường hợp; đã giải quyết hòa giải xong tại UBND xã.
c. Tình hình lấn chiếm đất đai:
- Về xây dựng trái phép: 02 trường hợp đã lập biên bản đình chỉ.
- Về lấn chiếm đất mặt nước: Hiện nay UBND xã đã xây dựng kế hoạch tổ chức tháo dỡ theo Công văn số 1248/UBND-NN ngày 08/11/2021 của UBND huyện Phú Vang về việc xử lý vay chắn ô mùng tại mặt nước đầm phá xã Vinh Hà.
d. Quản lý quy hoạch, kế hoach sử dụng đất.
- Hiện nay, vùng quy hoạch thôn phường 2 giai đoạn 1 đã tiến hành bàn giao mặt bằng chờ quyết định phê duyệt đấu giá. Giai đoạn 2 đã có quyết định thu hồi đất.
- Khu quy hoạch thôn phường nhất, phường 3 đang tiến hành bàn giao cho đơn vị tư vấn vẽ hiện trạng để phục vụ cho công tác thu hồi đất giải phóng mặt bằng.
- Phối hợp đơn vị tư vấn rà soát quy hoạch giai đoạn 2021 – 2030.
- Tổ chức đấu giá 15 lô ở vùng quy hoạch thôn phường với ố tiền trúng đấu giá 10.462.697.000 đồng.
e. Quản lý đất 5%:
- Hiện nay đã có quyết định phê duyệt giá của UBND huyện, UBND xã tổ chức đấu giá cho thuê quỹ đất 5% theo quy định.
- Đã hoàn thành đấu giá quỹ đất 5% ( đất ruộng) tại vùng ruộng Hà cỏ, Vịnh Trên, Vịnh Dưới, Quần thể và tiếp tục đấu những vùng ruộng còn lại như: Nội đồng thôn Phường 3, 5, 2, Hà Làng và Bầu Hà Mướp.
5.2. Công tác Môi Trường:
- Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa công tác thu gom và vận chuyển xử lý rác thải. Hợp đồng doanh nghiệp Hằng Trung vận chuyển và thu gom xử lý. Đến nay đã khảo đã có 8 điểm tập kết để thu gom rác thải trên khắp địa bàn toàn xã, đảm bảo hạn chế tránh ô nhiễm môi trường, đã tiến hành công tác thu phí vệ sinh môi trường đã thu hơn 271.000.000 đồng và đang tiến hành thu những quý còn lại.
- Phát động Đoàn thanh niên kết hợp các ban ngành đoàn thể ra quân dọn vệ sinh môi trường tại Nghĩa trang Liệt sĩ, các cụm dân cư trên địa bàn toàn xã. Để chào mừng các ngày Lễ lớn.
- Tổ chức vệ sinh môi trường hưởng ứng “ Ngày Chủ nhật xanh năm 2021”. Để duy trì, thực hiện thường xuyên các hoạt động hưởng ứng Ngày Chủ nhật xanh năm 2021; Đề án tổ chức Ngày Chủ nhật xanh“Hãy hành động để Thừa Thiên Huế thêm Xanh - Sạch - Sáng”; phát quang đường làng ngỏ xóm vào sáng chủ nhật mỗi tuần với chủ đề “60 phút sạch nhà đẹp ngõ” .
* Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ hộ dùng nước máy đạt 95%
- Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn đạt 87%
6. Tài chính- ngân sách và tín dụng:
6.1. Tài chính ngân sách 2021:
Thu ngân sách: ước thực hiện là 11,346/5,740 tỷ đồng đạt 197% KH huyện giao. Trong đó, thu cân đối không sử dụng tiền đất 946/740 triệu đồng đạt 108% KH; Thu tiền sử dụng đất: 5,2/2,5 tỷ đồng đạt 208% KH; Thu từ khu vực NQD: 397/300 triệu đồng đạt 132% KH huyện giao; Lệ phí trước bạ: 167/15 triệu đồng đạt 1113% KH huyện; Thuế thu nhập cá nhân 172/150 triệu đồng đạt 114% KH huyện giao; Thu quỹ công ích và hoa lợi công sản 157/145 triệu đồng đạt 108% KH huyện giao; Phí lệ phí: 21/40 triệu đồng đạt 52,8% KH huyện giao; Thu khác: 44/90 triệu đồng đạt 49% KH huyện giao. Bên cạnh đó có một số chỉ tiêu thu đạt và vượt so với kế hoạch thu các khoản ngoài quốc doanh, lệ phí trước bạ…
Chi ngân sách: Ước đạt 8,0/6,683 tỷ đồng đạt 119,7% KH huyện giao. Trong đó, chi thường xuyên 3,672/3,975 tỷ đồng đạt 84,8% KH huyện giao; Chi bổ sung có mục tiêu 1,519 tỷ đồng; Chi đầu tư xây dựng 4,289 tỷ đồng đạt 171% KH huyện giao: trong đó vốn ngân sách huyện 3,985 tỷ đồng.
Công tác đầu tư: Năm 2021 công tác đầu tư trên địa bàn bao gồm 06 công trình với tổng mức đầu tư 13,685 tỷ đồng trong đó: ngân sách tỉnh: 175 triệu đồng; ngân sách huyện: 12,190 tỷ đồng; ngân sách xã: 1,055 tỷ đồng; nguồn nhân dân đóng góp: 265 triệu đồng. Đến nay các công trình đã thi công nghiệm thu hoàn thành 01 công trình; còn lại 05 công trình đang thực hiện vì do quyết định phê duyệt trễ nên tiến độ thi công chậm so với kế hoạch.
6.2. Tín dụng ngân hàng:
Tổng dự nợ ngân hàng chính sách xã hội 25.450.519.999đồng (gồm các nguồn vốn như: vốn hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vốn học sinh, sinh viên, vốn nước sạch VSMT, vốn tạo việc làm mới, vốn vệ sinh môi trường, vốn hỗ trợ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn,cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo ytwwrs định số 33/2015/QĐ-TTg...)
Trong đó: Vốn do Hội phụ nữ quản lý 167.374.569.999 đồng; vốn do Hội nông dân quản lý 7.565.950.000 đồng; vốn do Hội CCB quản lý: 930.000.000 đồng.
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA-XÃ HỘI:
1. Giáo dục - đào tạo: Các đơn vi trường học đã tực hiện nghiêm túc và hoàn thành chương trình dạy học theo Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 24/8/2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Ban hành kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông. Hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học 2020-2021 theo kế hoạch huyện đề ra. Chất lượng giáo dục được nâng cao, cảnh quang môi trường được chú trọng; đảm bảo công tác vệ sinh phòng chóng dịch Covid-19; Công tác tuyên truyền được đẩy mạnh, tạo ra sự đồng thuận trong nhân dân, xã hội và đội ngũ nhà giáo.Các trường đã tổ chức cho học sinh ở các cấp học đến trường đảm bảo theo quy định và đảm bảo công tác phòng chống dịch.Các trường đã tổ chức Hội nghị cán bộ, viên chức để xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022, triển khai công tác phòng chống dịch, cài đặt thẻ QR cho cán bộ, giáo viên học sinh, phụ huynh và nhân dân.
* Trường MN: Tống số cháu đầu năm là: 389 cháu
- Tổng số trẻ đi học nhà trẻ: 47/203 cháu, đạt tỷ lệ 23,15%
- Tổng số trẻ mẫu giáo ra lớp: 342/433 đạt tỷ lệ 78,98%
- Trẻ 5 tuổi ra lớp: 165/165 trẻ đạt tỷ lệ 100%.
- 100% các cháu được bán trú tại trường.
* Trường TH Vinh Hà: Tổng số lớp: 12 lớp , 10/12 lớp học 2 buổi/ ngày. 02 lớp ghép Cống Quan học 01 buổi/ngày.
Tổng số học sinh: 287em/147 nữ
* Trường TH Hà Trung: Tổng số lớp, học sinh đầu năm học: 16 lớp/ 406 học sinh
- Tổng số lớp, học sinh cuối năm: 16 lớp/ 408 học sinh
Trong đó; Khối 1: 3 lớp; Khối 2: 4 lớp; Khối 3: 4 lớp; Khối 4: 3 lớp; Khối 5: 2lớp
- Tổng số học sinh tăng so với đầu năm học: 02 HS (chuyển đến)
- Số học sinh bỏ học : 0 em.
- Duy trì kết quả phổ cập Tiểu học mức độ 3 năm 2020.
* Trường THCS Vinh Hà: Năm học 2021 - 2022
- Tuyển sinh khối 6: 94 học sinh: đạt 100%
- Tổng số học sinh: 475 học sinh
- Số lớp : 18 lớp: Khối 6: 4 lớp/93HS; Khối 7: 5 lớp/129HS; Khối 8: 5 lớp/136HS; Khối 9: 4 lớp/112HS
- Chuyển trường: 02 học sinh
- Chuyển sang học nghề: 03 học sinh
Năm học mới 2021 – 2022 là năm học diễn ra trong bối cảnh các trường học trên địa bàn xã nói riêng và ngành giáo dục và đào tạo Phú Vang nói chung tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kép với mục tiêu: tăng cường, tích cực thực hiện các giải pháp phòng chống dịch Covid-19 và bảo đảm hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học phù hợp với diễn biến tình hình dịch bệnh xảy ra tại địa phương. Chỉ đạo các trường thực hiện tốt Bộ tiêu chí trường học an toàn trong phòng, chống dịch CoVid – 19 theo Quyết định số 165/QĐ – BCĐ ngày 28/8/2020 của Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch Covid -19 tỉnh Thừa Thiên Huế.
* Kết quả đạt được năm học 2021:
- Nhà trường: Mầm Non, THCS: Tập thể lao động xuất sắc, nhận cờ thi đua của tỉnh năm 2020-2021; Tiểu học Hà Trung: Tập thể lao động xuất sắc được CT UBND tỉnh tặng bằng khen năm học 2020-2021.
- Giáo viên và học sinh có nhiều thành tích như: công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện, nhiều em học sinh đạt giải thành tích xuất sắc cấp huyện như Olympic Toán, Tiếng Việt , Tiếng Anh.
2. Công tác Y tế - Dân số KHHGĐ:
* Công tác phòng chống dịch Covid-19:
Xây dựng các phương án nâng cao cấp độ phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn xã phù hợp với tình hình thực tế và theo quy định của Trung ương, của Tỉnh. Thực hiện công tác giám sát, phát hiện, truy vết đề nghị đưa đi điều trị 7F0, 143F1 ( trong đó 68F1 cách ly tập trung, 75F1 và 1.152 F2 ra quyết định cách ly y tế tại nhà theo quy định phòng chống dịch. Tăng cường công tác tuyên truyền phòng chống dịch Covid-19 trên đài truyền thanh xã. Triển khai các giải pháp phòng chống dịch trong tình hình mới, kiện toàn các tổ cộng đồng, các tổ phản ứng nhanh. Tổ chức tiêm vắc xin phòng Covid-19 theo kế hoạch của huyện, đảm bảo an toàn công tác tiêm chủng; tổng số người đã tiêm vắc xin 6.068 người trong đó: tiêm mũi 1 là 1.096 người (365 người trên 18 tuổi, học sinh 12-17 tuổi 731), mũi 2 là 4.972 người; chưa tiêm 158 người trên 18 tuổi, từ 6– 11 tuổi: 728 em và 636 em < 6 tuổi.
Công tác cài đặt thẻ TKDB QR code: 9.144/8.326, đạt 109,8%
* Công tác truyền thông dân số kế hoạch hóa gia đình: Triển khai chiến dịch truyền thông dân số lồng ghép dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
Tổng số khám bệnh tại trạm y tế: 6.924; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD: 8,20 giảm 0,42% so với năm 2020; Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: 15/102 ( 14,71) tăng 0,43%; Tỷ lệ suất sinh 9,98%0. Truyền thông chiến dịch dân số: 2 đợt. Tổng BPTT còn tác dụng: 946. Trong đó: DCTC: 65/82 đạt 79,26; Thuốc uống: 121/117 đạt 103,4%; Thuốc cấy: 2/7: 28,57%; Bao cao su: 182/195 đạt 93,33%; Thuốc tiêm: 26/21 đạt 123,8%; Đình sản: 3/1đạt 300%.
* Công tác Y học cổ truyền – Phục hồi chức năng – Người cao tuổi.
Triển khai công tác khám và chữa bệnh bằng Y học cổ truyền tại trạm y tế.
Tìm kiếm và phát hiện người khuyết tật để đưa vào chương trình phục hồi chức năng.
* Thực hiện chương trình y tế Quốc gia: Triển khai công tác tiêm chủng mở rộng các loại vắc xin cho trẻ dưới 1 tuổi và tiểm chủng nhắc lịa cho trẻ 18 – 24 tháng tuổi tại trạm. Đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích sử dụng các thực phẩm dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi.
3. Văn hóa thông tin – TDTT:
Nhìn chung năm 2021 do ảnh hưởng của dịch bệnh nên dừng tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao tụ tập đông người trên địa bàn xã nhằm phòng, chống dịch bệnh Covid-19.Các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ, sự kiện quan trọng của đất nước như: mừng xuân Tân Sửu 2021. Kỷ niệm 91 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam;;46 năm ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng; 131 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh; ngày giải phóng quê hương Thừa Thiên Huế,... Các hoạt động diễn ra thiết thực, trang trọng đúng theo phương trâm phòng chống dịch.
Tiếp tục vận động tuyên truyền nhân dân tự giác đăng ký “Gia đình văn hóa” được 2.192/2.738 hộ đạt 80%, công nhận 2.088/2.192 hộ đạt 95 % và công nhận 1987 hộ đạt 3 năm liên tục. Hướng dẫn các thôn, cơ quan, đơn vị, trường học đăng ký đạt tiêu chuẩ văn hóa được 5 thôn và 7 đơn vị đạt 100%. theo Nghị định số122/2018/NĐ-CP, ngày 17/9/2018 của Chính phủ về việc xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa ”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
Công tác phát thanh tuyên truyền đảm bảo nội dung và thời lượng phát sóng, đã thực hiện nhiều đợt tuyên truyền về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, tuyên truyền Luật ATGT, ngày thành lập Đảng, mừng Đảng mừng Xuân, Luật nghĩa vụ quân sự, tuyên truyền các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương,...Nhất là công tác bầu cử Quốc hội khóa XIII và hội đồng nhân dân các cấp xã Vinh Hà, nhiệm kỳ 2021-2026, kỷ niệm 46 năm Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2021).
Năm đã tổ chức tuyên truyền 186 lượt trên phương tiện trên loa truyền thanh của xã, 12 pano cổ động trực quan, 42 băng rôn để tuyên truyền trong các ngày lễ lớn, trọng đại của đất nước, nhất là trong công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 để nhân dân hiểu, nhận thức đúng đắn hơn trong việc thực hiện và chấp hành các chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước
4. Công tác lao động việc làm, xoá đói giảm nghèo và chính sách xã hội:
Thực hiện chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người có công, chăm lo đời sống nhân dân, đẩy mạnh chương trình giảm nghèo, chính sách bảo trợ xã hội, công tác xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được quan tâm thực hiện. Thể hiện trên các mặt sau:
* Công tác chính sách xã hội: Thực hiện tốt chính sách người có công với cách mang và thân nhân người có công với cách mạng.
* Công tác Bảo trợ xã hội:
- Hướng dẫn người dân lập hồ sơ hưởng chế độ BTXH 55 hồ sơ, trong đó hồ sơ cao tuổi 29 hồ sơ, 18 hồ sơ đối tượng khuyết tật, 6 hồ sơ người cao tuổi cô đơn thuộc diện hộ nghèo, 2 hồ sơ người đơn thân nuôi con thuộc diện hộ nghèo. Huyện đã ra Quyết định hưởng; Hướng dẫn thân nhân đối tượng BTXH lập hồ sơ hưởng mai táng phí 15 hồ sơ, huyện đã ra quyết định hưởng mai táng phí.
Tổng số hộ nghèo 221/2.738 hộ đạt 8,07%. Trong đó có 117 hộ không có khẳ năng lao động (giảm 42 hộ so với cuối năm 2020); Hộ cận nghèo 223/2.738 hộ, đạt 8,14 (giảm 53 hộ so với cuối năm 2020).
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí nông thôn mới: 104/2.621 hộ đạt 3,97%
- Hiện nay đã hoàn thành 01 nhà phòng chống bão lụt theo quyết định 48, sửa chữa 01 nhà theo quyết định 22.
* Quà tết Tân Sửu: 1.081 xuất
Trong đó: Quà lãnh đạo tỉnh: 981 xuất: Tổng 349 triệu; Quà Chủ tịch nước: 100 xuất: 30.000.000đ; Quà 27/7: 86 xuất: 17.200.000đ
- Quà của nhà máy bia Huda: 100 xuất cấp cho hộ nghèo, giá trị mỗi xuất khoản 300.000đ
* Đào tạo nghề giải quyết việc làm: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 45/45, đạt 100%; tạo việc làm mới 211/200 đạt 105%; xuất khẩu lao động 02 người; nhật bản 02
Thực hiện tốt các chính sách có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội và chính sách an sinh xã hội. Thường xuyên nêu cao trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và xã hội trong thực hiện chính sách, pháp luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh để tre em được phát triển toàn diện. Đồng thời thực hiện hiệu quả công tác phòng chống tệ nạn xã hội và các hoạt động về Bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ phụ nữ trên địa bàn xã.
* Công tác dịch hỗ trợ Covid-19: Đã tiến hành triển khai công tác chi trả kịp thời cho các nhóm đối tượng bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 đảm bảo đúng chế độ, đúng đối tượng, gồm: 123 đối tượng đặc thù, 02 lao động tự do với tổng số tiền là: 187.500.000đồng; Thực hiện Công văn số 8523/UBND-XH ngày 16/9/2021 của UBND tỉnh tHừa Thiên Huế về việc triên chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 84/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
5. Công tác Tư pháp – Hộ tịch:
5.1. Công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật: Triển khai kế hoạch Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2021 và ccs kế hoạch thực hiện các đề án về công tác PBGDPL.
5.2. Công tác hộ tịch:
Khai sinh: 886 trường hợp; Kết hôn: 60 trường hợp; Khai tử: 70 trường hợp; Tình trạng hôn nhân: 52 trường hợp; Trích lục hộ tịch: 870 trường hợp; cải chính bổ sung hộ tịch: 05 trường hợp.
5.3. Công cácchứng thực:
Bản sao: 975 trường hợp; Hợp giáo dịch: 60 trường hợp; Xác nhận chữ ký: 55 trường hợp.
6. Công tác phòng chống thiên tai:
Công tác chỉ đạo và triển khai các giải pháp phòng chống bão, lũ: Thực hiện nghiêm túc các công điện của UBND huyện đã kịp thời ban hành các công văn, công điện chỉ đạo các thôn, các thành viên BCH triển khai các biện pháp để đối phó; Triển khai Kế hoạch đối phó, các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN và lãnh đạo theo địa bàn đã phân công đã trực tiếp cùng với Tiểu ban chỉ huy PCTT và TKCN các thôn triển khai các biện pháp ứng phó.
Triển khai phương án di dời dân, bố trí các địa điểm dự kiến sơ tán, di dời; di chuyển các lồng, bè nuôi thủy sản đến nơi an toàn; thu hoạch sớm diện tích thủy sản để giảm mật độ tránh rủi ro thiệt hại do mưa lũ, gia cố đảm bảo an toàn cho các lồng, bè trên sông, đầm phá và các ao, hồ nuôi thủy sản cao triều, hạ triều ven sông. Cho học sinh các cấp nghỉ học để đảm bảo an toàn cho học sinh và giáo viên đồng thời huy động lực lượng hỗ trợ các trường di chuyển các đồ dùng học tập, trang thiết bị dạy học đến nơi an toàn.
III. QUỐC PHÒNG – AN NINH VÀ CÔNG TÁC NỘI CHÍNH:
1. Quốc phòng:
Tổ chức duy trì nghiêm công tác trực chỉ huy, trực LL trong các ngày lễ lớn như tết cổ truyền Tân sửu năm 2021, Ngày thành lập Đảng CSVN 03/2, Kỷ niệm 46 năm ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước 30/4 và Quốc tế lao động 01/5, chiến thắng Điện Biên Phủ 07/5 và 131 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh 19/5, lễ Phật đảng phật lịch 2021, đặc biệt trong các ngày diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 của Đảng, ngày Bầu cử Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 đảm bảo quân số, an toàn không để bất ngờ xảy ra, phối hợp với công an tuần tra canh gác mật phục giữ vững ANCT-TTATH ở từng địa bàn, cụm dân cư.
b. Nhiệm vụ xây dựng LLDQ:
Trong năm tổ chức kiện toàn lại LLDQ theo đúng chỉ tiêu huyện giao, có số lượng và chất lượng, tổng số LLDQ toàn xã có 65 đồng chí.
Trong đó: LLDQ cơ động 28 đồng chí; lực lượng dân quân tại chổ 01 tiểu đội gồm 10 đồng chí; Lực lượng dân quân tại chổ các thôn 04 tổ đội 12 đồng chí; Lực lượng binh chủng 15 đồng chí.
Nhìn chung các lực lượng này có đủ phẩm chất, trình độ năng lực, có độ tin cậy cao đặc biệt các lực lượng trong Trung đội dân quân cơ động, Tiểu đội tại chổ, đội ngũ cán bộ Thôn đội trưởng, Tiểu đội trưởng, sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
c Xây dựng lực lượng dự bị động viên:
Tổng số quân nhân dự bị hạng 1 toàn xã 183 đồng chí, trong đó: Sỹ quan 6 đồng chí; Hạ sỹ quan chiến sỹ 177 đồng chí lực lượng này có đủ điều kiện, sức khoẻ, trình độ năng lực, SSCĐ, chiến đấu và phục vụ chiến đấu khi có tình huống xảy ra.
d. Nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng chiến đấu:
BCHQS xã đã tham gia tập huấn tại Ban chỉ huy Quân sự huyện gồm Chính trị viên, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó, bt cơ động và các đồng chí Thôn đội truởng, Tiểu đội trưởng Dân quân cơ động theo kế hoạch của Ban CHQS huyện, Chỉ huy trưởng tham gia tập huấn tại Bộ CHQS tỉnh nhằm nâng cao vai trò làm tham mưu cho Đảng uỷ, chính quyền địa phương về công tác Quân sự, quốc phòng.
Ban chỉ huy quân sự xã đã chuẩn bị tốt mọi mặc nhiệm vụ quân sự quốc phòng sắp xếp sổ sách, phòng làm việc, phòng trực phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra.
Ban chỉ huy Quân sự xã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ Quân sự - Quốc phòng, Kế hoạch Công tác Đảng, Công tác chính trị ngay từ đầu năm, đồng thời xây dựng KH PCBL, kế hoạch huấn luyện trình Ban chỉ huy Quân sự huyện Phê chuẩn, tham mưu điều động, tổ chức huấn luyện cho lực lượng dân quân cơ động và một số đồng chí LLDQ tại chỗ năm 2021, đảm bảo nghiêm túc, đúng nội dung, chương trình, thời gian quy định.
Căn cứ Nghị định 13/2016, ngày 19/02/2016 của Chính phủ về việc đăng ký cho nam thanh niên trong độ tuổi 17, tiến hành phúc tra, rà soát lập danh sách trong độ tuổi 18 - 27 và phân loại theo kế hoạch của Ban CHQS huyện,
Ban CHQS xã tham mưu cho HĐNVQS xã tổ chức đăng ký độ tuổi 17 cho 79 thanh niên, nắm chắc nguồn SSNN năm 2021, tổng số phát lệnh sơ tuyển 102, có mặt 48, gia đình đến cam kết 18, vắng mặt 36. Ban chỉ huy quân sự xã tham mưu cho HĐNVQS xã mời gia đình về cam kết và gọi con em về tiếp tục sơ tuyển đạt kết quả theo kế hoạch đã đề ra.
e. Công tác sơ tuyển:
UBND xã đã chỉ đạo HĐNV QS xã mà trực tiếp là BCH QS xã chủ động tham mưu hiệp đồng với Trạm y tế tiến hành sơ tuyển để phân loại thanh niên theo tiêu chuẩn bằng mắt bảo đảm đúng theo quy định. Tổng số phát lệnh sơ tuyển 102, có mặt 48, gia đình đến cam kết 18, vắng mặt 36. Ban chỉ huy quân sự xã tham mưu cho HĐNVQS xã mời gia đình về cam kết và gọi con em về tiếp tục sơ tuyển đạt kết quả theo kế hoạch đã đề ra.
f. Khám sức khoẻ NVQS.
* Tổ chức phát lệnh khám sức khoẻ nghĩa vụ Quân sự 58 thanh niên.
- Có mặt 43 thanh niên. Đạt 74,1 %
- Đạt sức khoẻ: 16 thanh niên.
- Loại 2: 05 thanh niên.
- Loại 3: 11 thanh niên.
- Văn hóa cấp 2: 08 thanh niên.
- Văn hoá cấp 3: 08 thanh niên.
2. Công tác đảm bảo an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội
* Về an ninh chính trị:
- Việt Kiều: Năm 2021, không có Việt kiều đến tạm trú tại địa bàn so với năm 2020 giảm 01 trường hợp.
- Người nước ngoài: Trong năm năm 2021, không có Người nước ngoài đến lưu trú tại địa bàn so với năm 2020 không tăng, không giảm.
- Hoạt động Đoàn lâm thời: Qua công tác theo dõi và quản lý năm 2021, chưa phát hiện có Đoàn lâm thời nào đến địa bàn để hoạt động. So với năm trước không tăng không giảm.
- Người xuất cảnh lao động tại nước ngoài: Có 32 người xuất cảnh sang Lào làm lao động tự do. Qua nắm tình hình chưa phát hiện trường hợp nào trái pháp luật.
- Người xuất cảnh ra nước ngoài (Đoàn tụ, kết hôn, đính hôn, du lịch, du học…): Tại địa bàn không trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài, so với năm 2020 không tăng, không giảm
- Hoạt động số đối tượng địch ngụy, Đảng phái phản động của chế độ cũ: Qua công tác kiểm danh, kiểm diện số đối tượng chính trị cũ hiện có mặt tại địa bàn là: 178 người, trong đó, ngụy quyền: 23, ngụy quân: 118, Đảng phái phản động: 38, có 09 đối tượng là thương phế binh. Hầu hết số đối tượng trên tập trung làm ăn kinh tế hoặc dựa và trợ cấp của người thân, chưa phát hiện vấn đề phức tạp nổi lên.
Thời gian qua, Công an đã thường xuyên theo dõi, nắm bắt các hoạt động quan hệ của số địch nguỵ cũ, chưa có dấu hiệu gì khác thường.
* Công tác phòng ngừa
- Chủ động tham mưu và tổ chức mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm theo chuyên đề, hệ loại đối tượng, tập trung vào các loại tội phạm nổi lên, nhất là tội phạm tín dụng đen, các loại tệ nạn xã hội, đối tượng cố ý gây thương tích. Kiểm soát chặt chẽ ngăn chặn tình trạng sử dụng ma túy, chất gây nghiện trong thanh thiếu niên; tăng cường phối hợp quản lý các đối tượng tâm thần trên địa bàn xã.
- Tăng cường công tác phòng ngừa nghiệp vụ với công tác phòng ngừa xã hội, truyên tuyền pháp luật, và thông báo các phương thức hoạt đông của tội phạm cho nhân dân, nâng cao ý thức trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, khả năng tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cùa cơ quan, tổ chức và nhân dân; khắc phục những sơ hở, thiếu sót không để tội phạm lợi dụng hoạt động gây án.
- Nâng cao hiệu quả biện pháp quản lý Nhà nước như quản lý hộ khẩu, đăng ký tạm trú, tạm vắng, quản lý chặt các nhà hàng, các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT. Thường xuyên mở các đợt cao điểm tổng kiểm tra ở các cơ sở có dấu hiệu lợi dụng việc hoạt động kinh doanh để thực hiện hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật để kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra, điều tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của các loại đối tượng; tham mưu, phối hợp các ban, ngành, đoàn thể, các đội nghiệp vụ có liên quan triển khai các quy định của pháp luật về thực hiện các biện pháp xử lý hành chính.
-Thường xuyên nghiên cứu, đổi mới để nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ về quản lý đối tượng, nhất là các đối tượng có tiền án, tiền sự.
- Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan đến hoạt động của các đối tượng, các loại tội phạm, nhằm phục vụ đạt kết quả cao trong tác đấu tranh phòng, chống tội phạm của lực lượng Công an xã.
* Về trật tự an toàn giao thông
- Xảy ra 01 vụ, làm chết 01 người, so với cùng kỳ năm 2020 tăng 01 vụ, tăng 01 người chết. Nguyên nhân do vượt sai phần đường, sử dụng bia rượu khi tham gia giao thông. Đã chuyển Đội Cảnh sát giao thông thụ lý 01 vụ.
* Công tác thu thập, cập nhật, chỉnh sửa dữ liệu quốc gia về dân cư; cấp và quản lý CCCD
- Tiếp tục triển khai thực hiện công tác thu thập, cập nhật, chỉnh sửa và bổ sung thông tin dân cư phục vụ công tác cập nhật dữ liệu quốc gia về dân cư cho hơn 12.000.000 nhân khẩu trên địa bàn..
* Vi phạm hành chính về ANTT:
- Năm 2021 xảy ra 08 vụ việc/34 đối tượng, Trong đó: Đánh bạc trái phép:03 vụ việc/15 đối tượng; xâm hại sức khỏe người khác: 2 việc/09 đối tượng, vi phạm hành chính khác: 03 việc/10 đối tượng
* Kết quả Công tác xử lý các vụ VPHC về ANTT:
- Tiến hành ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính 08 vụ việc/34 đối tượng, tổng số tiền phạt là 37.750.000 đồng (Ba bảy triệu, bảy trăm năm mươi ngàn đồng), trong đó:
+ Đánh bạc trái phép: 03 việc/ 15 đối tượng với số tiền phạt là: 15.500.000đ
+ Xâm hại sức khỏe người khác: 02 việc/09 đối tượng, phạt tiền là: 14.000.000 đ
+ Hành vi vi phạm khác: 03 việc/10 đối tượng với số tiền phạt 8.250.000đ
- Số vụ còn tồn đọng: 0 việc.
- Việc áp dụng Luật XLHC, các nghị định liên quan: Quá trình xử lý Công an xã đang tập trung nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật liên qua đến xử lý hành chính từng đối tượng, nên quá trình lập hồ sơ xử lý đúng quy trình, đúng hành vi vi phạm.
* Quản lý nhà nước về TTXH:
Công an xã chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể của xã thường xuyên tham mưu Kế hoạch kiểm tra các hoạt động kinh doanh ngành nghề có điều kiện; đồng thời qua đó tuyên tuyền, hướng dẫn cho các chủ kinh doanh nắm được quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh nhằm thực hiện đúng quy định pháp luật và phục vụ công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn.
- Nhà nghỉ: có 01 cơ sở; Kinh doanh: karaoke: 01 cơ sở; Kinh doanh gas :05
3. Nội chính – Xây dựng chính quyền:
Từ đầu năm Ủy ban nhân dân xã đã xây dựng chương trình công tác; duy trì chế độ họp giao ban hàng tuần, tháng, quý,...Qua đó, việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã ngày càng được nâng lên; tập trung chỉ đạo làm tốt việc xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện các Nghị quyết, chủ trương của Huyện ủy, UBND Huyện; Đảng ủy, HĐND xã; Đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, UBND xã tập trung nghiên cứu ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo; Trong năm đã ban hành 1.660 văn bản các loại (trong đó: Quyết định 957; Công văn hành chính 703 văn bản)
Năm 2021, HĐND xã đã tiến hành họp bầu chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã nhiệm kỳ 2021 – 2026.
4. Tình hình tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận một cửa:
Tiếp tục duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2015 tại xã như: ban hành sổ tay chất lượng; thực hiện quy trình kiểm soát tài liệu; quy trình kiểm soát hồ sơ; quy trình đánh giá nội bộ,....qua đó đã làm thay đổi cách thức hoạt động của cán bộ, công chức theo hướng phục vụ; Hiệu quả hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cao hơn, đem lại lợi ích thiết thực đối với tổ chức, công dân.
Tổ chức tốt việc tiếp nhận và xử lý những phán ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân, thông qua đó tiếp nhận các phản ánh về các quy định hành chính, thủ tục hành chính không phù hợp. Công khai chuẩn mực các quy định hành chính để nhân dân, các tổ chức xã hội giám sát việc thực hiện.
Triển khai khảo sát lấy ý kiến mức độ hài lòng của người dân trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Hồ sơ giao dịch tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã từ đầu năm đến nay đã tiếp nhận và giải quyết 1.132 hồ sơ. Trong đó công chức chuyên môn đã tham mưu giải quyết 1.113 hồ sơ, đạt (trong đó đúng hạn: 1.054 hồ sơ, đạt 94,7 %; trễ hạn 59 hồ sơ, chiếm 5,3%). Đang giải quyết 19 hồ sơ.
Phối hợp với bưu điện văn hóa xã tổ chức luân chuyển 130 lượt hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công ích giảm thiểu thời gian đi lại và thời gian giải quyết TTHC của người dân.
5. Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, lãng phí
UBND xã đã phối hợp với TT HĐND xã tổ chức tiếp dân, tiếp xúc cử tri có hơn 250 lượt người tham gia có 32 ý kiến; các ý kiến đều được TT HĐND và TT UBND trả lời, được nhân dân đồng tình cao. Trong năm 2021 chưa có đơn thư khiếu nại, tố cáo nào được gửi đến UBND xã.
Tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lượt quốc gia phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2021– 2025. Ban hành kế hoạch thực hiện chương trình công tác trọng tâm năm 2021.
Tăng cường quản lý chặc chẽ ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, đất đai; Chỉ đạo công tác giám sát, quản lý đầu tư XDCB, chống lãng phí, thất thoát ngân sách; thực hiện kê khai tài sản theo quy định.
IV. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021:
Bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu trên, tình hình kinh tế - xã hội năm 2021 vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhất định đó là:
1. Công tác huy động nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh còn gặp khó khăn; Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành nghề dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp; đa số các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, sản phẩm chưa đa dạng.
2. Công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn và các chợ có những chuyển biến tốt. Tuy nhiên, ở một số thôn công tác thu phí dịch vụ vệ sinh môi trường chưa đảm bảo, do ý thức của người dân còn hạn chế, lượng rác thải cần xử lý lớn hơn so với mức thu phí, thu không đủ chi nên UBND xã phải bù lỗ một số tiền lớn cho công tác thu gom và xử lý rác thải.
3. Việc sử dụng gieo sạ giống lúa Khang Dân vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn, trong khi giống lúa này đang dần thoái hóa, công tác chuyển đổi sang các giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao vẫn còn chậm. Liên kết sản xuất theo cánh đồng lớn gắn với bao tiêu nông sản còn nhiều khó khăn và phụ thuộc vào doanh nghiệp.
4. Tình hình ANTT-TTATXH trên địa bàn được đảm bảo và giữ vững nhưng vẫn còn một số nguy cơ tiềm ẩn mất ANTT đó là tình hình thanh niên sử dụng các chất kích thích. Tình trạng đánh bạc, tỷ số, số đề trên địa bàn vẫn tồn tại chưa giải quyết dứt điểm.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
Năm 2022, là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đảng bộ xã lần thứ XIV về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2020 – 2025. Bên cạch những kết quả đã đạt được, tuy nhiên song nền kinh tế xã nhà vẫn còn bị ảnh hưởng nặng nề chung do dịch bệnh Covid-19 Do đó, xã Vinh Hà đề ra mục tiêu phát triển kinh tế từng bước tăng trưởng nhưng phải bền vững có chất lượng, hiệu quả.
I. MỤC TIÊU, VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung phát triển sản xuất; xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống; Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giải quyết tốt vấn đề môi trường. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác chống quan liêu, tham nhũng. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đội ngũ cán bộ công chức giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, vững vàng đạo đức cách mạng, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ mới.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
TT
|
Các chỉ tiêu chủ yếu
|
Đơn vị tính
|
KH năm 2022
|
A
|
CHỈ TIÊU KINH TẾ
|
|
|
1
|
Giá trị sản xuất (GO) (2010)
|
Tỷ đồng
|
381,8
|
|
- Nông, lâm, ngư nghiệp
|
Tỷ đồng
|
240,12
|
|
- Thương mại, dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
114,59
|
|
-Tiểu thủ công nghiệp- xây dựng
|
Tỷ đồng
|
27,11
|
2
|
Tổng đầu tư toàn xã hội tăng thêm
|
Tỷ đồng
|
85
|
3
|
Sản lượng lương thực
|
Tấn
|
8.914,9
|
4
|
Sản lượng đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản
|
Tấn
|
550-600
|
5
|
Giá trị thu hoạch/diện tích canh tác
|
Tr.r/ha/năm
|
72
|
6
|
Tổng các khoản thu giao xã thu trên địa bàn
Trong đó: Thu tiền bán đất
|
Tỷ đồng
Tỷ đồng
|
10,865
10,0 (NS xã hưởng 3,5)
|
7
|
Chi ngân sách
|
Tỷ đồng
|
8,341(Trong đó XDCB 3,5)
|
8
|
Thu nhập bình quân đầu người
|
Tr.đ
|
48,5
|
B
|
CHỈ TIÊU VỀ XÃ HỘI
|
|
|
9
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD
|
%
|
8
|
10
|
Tỷ lệ hộ nghèo (giảm hằng năm)
|
%
|
0,5 - 1
|
11
|
Tạo việc làm mới
|
Người
|
200
|
12
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
45
|
13
|
Tỷ lệ dân số tự nhiên (%0)
|
%0
|
1,0
|
14
|
Tỷ lệ người dân tham gia BHYT
|
%
|
95
|
C
|
CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
15
|
Tỷ lệ hộ dùng nước máy
|
%
|
95
|
16
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải
|
%
|
87
|
3. Các chương trình trọng điểm:
- Chương trình phát triển nông nghiệp, trọng tâm lúa chất lượng cao.
- Chương trình giảm nghèo bền vững.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC:
1. Về kinh tế:
1.1. Về sản xuất Nông-Lâm - Ngư nghiệp:
Trồng trọt: Cây lúa: Tổng diện tích cả năm 2022: 1.511ha, dự kiến năng suất 59 tạ/ha, sản lượng 8.914,9 tấn, trong đó:
- Đông xuân: 781,5ha, gồm:
+ Nội đồng 261ha; Bàu Ô: 445,5ha; Vịnh + Hà cỏ: 75ha
- Hè thu: 729,5 ha, gồm:
+ Nội đồng 209 ha; Bàu Ô: 445,5ha; Vịnh + Hà cỏ: 75ha
Cây màu: diện tích 55 ha; năng suất 52 tạ/ha; sản lượng 286 tấn.
Chăn nuôi và Thú y:
Hướng dẫn người dân phát triển chăn nuôi tập trung quy mô trang trại, đồng thời vừa phát triển chăn nuôi nông hộ theo hình thức an toàn sinh học và chuẩn bị tốt các điều kiện về giống, chuồng trại, thức ăn ... Triển khai kế hoạch phát triển chăn nuôi lợn đảm bảo an toàn sinh học, hướng hữu cơ và theo chuỗi giá trị giai đoạn 2020-2025 nhằm đảm bảo kế hoạch tái đàn lợn, phát triển chăn nuôi lợn phục vụ nhu cầu người tiêu dùng.
Chú trọng tăng về số lượng và chất lượng đàn gia cầm; phấn đấu tổng đàn gia súc trên 5.000 con/năm; gia cầm từ 100.000 con/năm, giám sát chặc chẽ tình hình dịch bệnh, đồng thời triển khai đồng bộ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi thú y.
Về lâm nghiệp : Tổ chức vận động nhân dân trồng cây phân tán, cây xanh ở các thôn. Thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng, tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng.
Công tác nuôi trồng thủy sản:
Tổ chức tuyên truyền vận động ngư dân huy động mọi nguồn lực tăng cường công tác đầu tư sản xuất và nâng cao hiệu quả trong nuôi trồng thuỷ sản. Tăng cường chỉ đạo HTX và ngư dân thực hiện công tác NTTS bảo đảm diện tích, hình thức nuôi, đối tượng nuôi, theo lịch thời vụ và kế hoạch để đảm bảo NTTS bền vững hiệu quả, hạn chế ô nhiễm môi trường, dịch bệnh. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các hộ ngư dân thực hiện việc đăng ký nuôi cá lồng và các loại thủy sản chủ lực theo đúng quy định Nghị định 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ.
Công tác khai thác thủy sản: Khuyến khích cho ngư dân sử dụng các nghề khai thác, đánh bắt truyền thống trước đây; tiếp tục triển khai Chỉ thị của UBND Huyện về việc nghiêm cấm đánh bắt, khai thác thuỷ sản bằng các hình thức mang tính huỷ diệt; Tạo môi trường thông thoáng để các loài thuỷ hải sản phát triển, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Chương trình mỗi xã mỗi sản phẩm: Phấn đấu năm 2022 trên địa bàn xã có từ 1 sản phẩm đạt hạng từ 3 sao trở lên: Gạo chất lượng Vinh Hà.
1.2. Phát triển ngành nghề, dịch vụ
Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ ở địa phương. Phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển dịch vụ thông qua các chương giảm nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới,...
Tập trung phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển. Khuyến khích đầu tư mở rộng các hoạt động hàng hoá dịch vụ tiêu dùng, dịch vụ nông nghiệp và vận chuyển phục vụ cho sản xuất góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống nhân dân.
Phối hợp với cấp trên kiểm tra thị trường, kiểm tra công tác phòng chống cháy nỗ, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm...
Tổ chức tham quan học tập các mô hình làm ăn có hiệu quả trong và ngoài tỉnh để áp dụng hoạt động, đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
1.3. Huy động vốn đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
Tăng cường thu hút sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Tập trung các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn từ các dự án để xây dựng các công trình cấp thiết về hạ tầng xã hội, phục vụ dân sinh, xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.
Đẩy nhanh việc lập thủ tục đầu tư, khảo sát, thiết kế dự toán. Tăng cường hoạt động giám sát cộng đồng để đảm bảo chất lượng công trình.
Lập kế hoạch đầu tư và nhu cầu vốn năm 2022 trình UBND Huyện, HĐND xã để có cơ sở đầu tư xây dựng.
1.4. Tài chính – ngân sách:
Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: Thông qua công tác quy hoạch sử dụng đất để thực hiện và khai thác nguồn thu từ chính sách đổi đất lấy hạ tầng, cơ cấu và tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách đang tính theo định mức hiện hành. Năm 2022 xã phấn đấu thu ngân sách nhà nước đạt và vượt dự toán được giao.
Về chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn: Thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, thường xuyên kiểm tra các đơn vị sử dụng ngân sách trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1.5 . Công tác Đất đai, Tài nguyên - Môi trường:
Về công tác quản lý Đất đai: Lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030, Lập Kế hoạch sử dụng đất năm đầu (năm 2022). Tham mưu đề xuất danh mục công trình, dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trình HĐND các cấp thông qua. Triển khai thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng; Tập trung hỗ trợ nhà đầu tư triển khai các dự án trên địa bàn xã.
Tiếp tục tuyên truyền Pháp luật về đất đai, hạn chế tình trạng người dân lấn chiếm đất xây dựng nhà trái phép.
Xây dựng kế hoạch để có phương án cấp giấy chứng nhận QSD đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã, đặc biệt chú trọng đất lúa vùng Bàu ô, đất NTTS.
Về công tác Bảo vệ Môi trường: tiếp tục triên khai thực hiện các hoạt động hưởng ứng ngày chủ nhật xanh theo Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 05/7/2021 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về phong trào “ Chống rác thải nhựa, nói không với túi ni lông, sản phẩm nhựa sử dụng 01 lần”, ra quân vệ sinh môi trường thu gom, xử lý rác thải tồn cư, nạo vét kênh mương. Triển khai thực hiện kế hoạch thu gom xử lý chai lo, bao bì thuốc bảo vệ thực vật, NTTS sau sử dụng;Kế hoạch kiểm tra, xử lú vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa .
2. Về văn hóa - xã hội:
2.1. Giáo dục - đào tạo:
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục; đổi mới về chương trình GDPT, chuẩn bị điều kiện đội ngũ, cơ sở vật chất; tiếp tục và nâng cao chất lượng dạy học đại trà, học sinh năng khiếu và công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; tăng tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học đến mức thấp nhất; tăng cường đào tạo nghề phổ thông cấp THCS đạt 100%.
Nâng cao tỷ lệ huy động học sinh ra lớp của ba bậc học; nâng cao chất lượng Phổ cập giáo dục Mầm non, Tiểu học, THCS và xóa mù chữ. Tỷ lệ các cháu vào Nhà trẻ đạt 28,5- 30%, Mẫu giáo đạt 87-90%, riêng trẻ Mẫu giáo 5 tuổi đạt chuẩn phổ cập GD Mầm non 5 tuổi đạt tỷ lệ 99% trở lên. Huy động học sinh vào lớp 1 đạt tỷ lệ 100% và hoàn thành chương trình bậc Tiểu học vào lớp 6 đạt tỷ lệ 100%. Giữ vững và phát triển thành quả về công tác PCGD, có 100% đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ III và 100% đạt chuẩn phổ cập GD THCS mức độ 3. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình bậc tiểu học và tốt nghiệp THCS đạt tỷ lệ 100%. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở các cấp học. Duy trì các trường học đạt chuẩn quốc gia.
2.2. Y tế - dân số:
Tiếp tục khẩn trương triển khai kế hoạch, chuẩn bị các phương án ứng phó với các tình huống xảy ra, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19. Tiếp tục thực hiện tốt công tác giám sát và theo dỏi phát hiện sớm những đối tượng từ những vùng có bệnh trở về địa bàn xã; Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc triển khai công tác phòng chống dịch tại các các cơ quan, trường học,... Triển khai đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp chủ động phòng chống dịch nói chung và COVID-19 nói riêng, đẩy mạnh hơn nữa công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ về phòng chống dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thực hiện bộ tiêu chí Trạm y tế, cơ quan, trường học an toàn trong phòng chống dịch COVID-19.
Tổ chức thực hiện và hoàn thành chỉ tiêu các chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia và phòng chống một số bệnh xã hội. Đẩy mạnh công tác tiêm chủng mở rộng phấn đấu trên 99% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ, 100% trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi và bà mẹ sau sinh 01 tháng được uống Vitamin A, giảm tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 7,5%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1%. Duy trì xã 100% đạt tiên tiến về Y Dược cổ truyền.
Đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ;Tăng cường hoạt động truyền thông gắn liền với việc cung cấp đầy đủ dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ. Tiếp tục triển khai và giám sát việc thực hiện các mô hình: “Cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên”; “Khám sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân”; “Sàng lọc sơ sinh”; “Lồng ghép đưa chính sách dân số vào Hương ước, Quy ước làng văn hoá”. Đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ theo tiêu chí “Mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1-2 con” nhằm phấn đấu hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra về Dân số-KHHGĐ.
2.3. Văn hóa thông tin:
Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động thông tin, tuyên truyền chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm của đất nước, địa phương và các sự kiện chính trị, văn hóa của quê hương, đất nước. Thường xuyên công tác tuyên truyền và cổ động trực quan chào mừng các ngày lễ lớn. Xây dựng phong trào quần chúng tập luyện thể dục thể thao, phát triển phong trào TDTT từ thôn.
Nâng cao chất lượng phát thanh tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng- an ninh và công tác xây dựng Đảng ở địa phương. Tăng cường công tác tuyên truyền thông qua trang thông tin điện tử xã.
Nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới đô thị văn minh”, đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hoá cơ sở. Bổ sung vào quy ước xây dựng đơn vị văn hóa, tổ chức đăng ký xây dựng xã văn hóa nông thôn mới.
2.4. lao động, chính sách – xã hội:
Tăng cường liên kết đào tạo giữa cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức hợp đồng liên kết đào tạo. Đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu của người học, nhu cầu sử sử dụng lao động của doanh nghiệp để giải quyết việc làm sau đào tao.
Tiến hành khảo sát, thống kê lực lượng lao động chưa có việc làm ổn định, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu lao động đối với lao động sau đại dịch Covi-19.
Thực hiện tốt các chương trình vốn vay tín dụng hộ nghèo, vốn vay giải quyết việc làm, vốn vay đi xuất khẩu lao động. Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo nhằm thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo theo hướng bền vững.
3. Công tác quốc phòng - an ninh, cải cách hành chính, tư pháp:
3.1 Công tác quốc phòng: Tiếp tục xây dựng xã an toàn làm chủ, sẳn sàng chiến đấu gắn với chăm lo kiện toàn lực lượng dân quân tự vệ đủ số lượng, mạnh về chất lượng, có độ tin cậy cao. Thực hiện công khai dân chủ về luật nghĩa vụ quân sự, cương quyết xử lý nghiêm túc các trường hợp chống lệnh khám, chống lệnh nhập ngũ, quản lý chặc chẽ lực lượng dự bị động viên, làm tốt các đợt huấn huyện lực lượng hàng năm. Tổ chức tốt đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu Huyện giao. Hoàn thành tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2022.
3.2 Công tác đảm bảo ANCT-TTATXH: Tiếp tục thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định chính trị trật tự an toàn xã hội. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong xã hội; đẩy mạnh đấu tranh phòng chống các hoạt động tội phạm, đảm bảo giữ vững trật tự kỷ cương, an toàn xã hội trong mọi tình huống. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Tập trung giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
Thực hiện tốt chương trình quốc gia phòng chống tội phạm gắn với việc thường xuyên phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. Thông qua đó để xây dựng lực lượng công an viên, tổ an ninh nhân dân vững mạnh. Kịp thời phát hiện xử lý ngăn ngừa các vụ việc xảy ra, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
3.3. Công tác xây dựng chính quyền:
Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức đảm bảo đủ số lượng theo quy định của pháp luật ( NĐ 34 của CP), có chất lượng tốt; cử đi bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Tăng cường chính chỉnh tác phong lề lối làm việc của cán bộ và công chức xã, trọng tâm là chính chỉnh kỹ luật, kỹ cương hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc được phân công; lấy kết quả công việc được giao để đánh giá phân loại cán bộ, công chức cuối năm 2022.
Tổ chức tốt các hình thức giao ước thi đua giữa các đơn vị với nội dung và biện pháp đánh giá cụ thể; đưa công tác thi đua vào nề nếp, đảm bảo công nhận danh hiệu thi đua khen thưởng kịp thời, đúng tiêu chuẩn, đúng quy trình và thủ tục quy định.
3.4. Cải cách hành chính:
Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của xã. Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính. Tổ chức khảo sát lấy ý kiến mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn xã. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại xã. Công khai hoá, đơn giản hoá các thủ tục hành chính: nhanh, gọn, hiệu quả; Áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015
Tăng cường công tác kiểm tra CCHC, nhất là kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước, chấn chỉnh lề lối làm việc theo Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 19/01/2021 của UBND huyện về tăng cường kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lục hoạt động bộ máy quản lý nhà nước trên địa bàn.
3.5. Công tác tư pháp:
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải cơ sở trên địa bàn; Thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn để giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính liên quan đến công tác hộ tịch; Tiếp tục thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch và Chỉ thị số 30/CT-UBND ngày 07/10/2014 của UBND tỉnh về chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn.
3.6. Tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, lãng phí: Tiếp tục triển khai, tuyên truyền Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành đến tận cán bộ, nhân dân để nâng cao ý thức về chấp hành pháp luật; Thực hiện tốt công tác tiếp công dân tại xã để tiếp nhận giải quyết dứt điểm, kịp thời hạn chế khiếu kiện vượt cấp làm ảnh hưởng không tốt đến bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp; Đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã cần tập trung giải quyết dứt điểm và đảm bảo đúng thời gian theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
3.7. Phòng chống Thiên tai - TKCN: Triển khai phương hướng, nhiệm vụ PCTT-TKCN. Triển khai phương án PCTT và TKCN từ xã đến thôn, sẵn sàng phòng thiên tai có hiệu quả với mọi diễn biến thời tiết, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
4. Một số giải pháp chủ yếu:
- Đối với dịch bệnh Covid-19: Tăng cường công tác tuyên truyền và triển khai đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh Covid 19. Kiểm soát chặt chẽ đối với các thông tin về Covid-19, kịp thời xử lý những luồng thông tin xấu, sai lệch về tình hình diễn biến của dịch bệnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền và chỉ đạo HTX Thủy sản phối hợp với các cơ quan có chức năng thực hiện tốt tình hình kiểm soát con giống, báo cáo dịch bệnh khi xẩy ra.
- Ban hành công văn gửi UBND huyện Phú Lộc và thông báo, tuyên truyền, phối hợp với các xã và UBND huyện Phú Lộc trong việc người dân lấn chiếm đất mặt nước xã Vinh Hà để vay, ví làm rọ sáo trái pháp luật. Để có cơ sở pháp lý trong việc tháo dỡ, khơi thông dòng chảy, hạn chế ô nhiễm môi trường, đảm bảo công tác nuôi trồng.
- Tiếp tục đầu tư, sửa chữa chợ, tăng cường công tác quản lý và sắp xếp đấu lại các lô quầy, làm tốt công tác quản lý chợ , xây dựng nội quy, quy chế để đi vào hoạt động có hiệu quả.
- Chỉ đạo, phối hợp với các Ban, ngành đoàn thể, nhà trường để nắm bắt, theo dõi các em học sinh bỏ học sau Tết Nguyên Đáng để có giải pháp phù hợp.
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, đấu tranh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội có hiệu quả. Tăng cường vận động nhân dân và bằng các biện pháp thích hợp đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề về tôn giáo,... gây mất ổn định chính trị - xã hội.
- Chủ động triển khai tốt các phương án, biện pháp phòng, chống thiên tai đã đề ra. Chú trọng việc chuẩn bị kế hoạch, phương án di dời dân, phương tiện, lực lượng phòng, chống giảm nhẹ thiên tai ở từng thôn xóm, cụm dân cư để chủ động phòng, chống có hiệu quả, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, tổ chức công khai minh bạch công nợ, thuế và các quỹ, thu, chi ngân sách, XDCB, quản lý sử dụng đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, chính sách xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo ... để cũng cố niềm tin và góp phần an sinh xã hội trong nhân dân.
Trên đây là báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022; UBND xã báo cáo UBND Huyện, Ban Thường vụ Đảng uỷ, HĐND xã biết để chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- UBND Huyện (b/c);
- TV. Đảng uỷ, HĐND xã (b/c);
- CT, các PCT UBND xã;
- Các ban ngành, đoàn thể;
- Các đại biểu HĐND xã;
- Lưu.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
La Phước Thịnh
|