Tìm kiếm tin tức

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Liên kết website
Quyết định ban hành quy chế chi tiêu nội bộ
Ngày cập nhật 18/10/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ VINH HÀ

 

 
 
 

 


Số: 47/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 
 
 

 


Vinh Hà, ngày  12  tháng  01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của Uỷ ban nhân dân

xã Vinh Hà năm 2022

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ VINH HÀ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước năm 2015;     

Căn cứ Quyết định số:4030/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân huyện Phú Vang về việc giao dự toán NSNN huyện năm 2022;

Căn cứ Nghị quyết số:84/2020/NQ-HĐND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân xã Vinh Hà về dự toán ngân sách năm 2022;

Căn cứ Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân xã Vinh Hà về việc giao dự toán ngân sách nhà nước xã năm 2022;

Xét đề nghị của Công chức Tài chính - Kế toán xã.

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công thực hiện chế độ tự chủ của UBND xã Vinh Hà”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày .

Điều 3. Văn phòng - thống kê, Công chức Tài chính - kế toán xã, Quản lý nhà nước, Đảng, mặt trận, đoàn thể, các ban, ngành và các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:

- Phòng TCKH (b/c);

- BTV. Đảng ủy xã (b/c);

- TT. HĐND xã;

- KBNN Phú Vang;

- Các ban, ngành, đoàn thể ở xã;

- Lưu: VP, KT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

La Phước Thịnh

 

 

 

QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ

THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ

KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH  TẠI XÃ VINH HÀ
 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/QĐ-UBND ngày 12  tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Vinh Hà)

 

 
 

 

 

 

 

Căn cứ Nghị  định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về việc quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa dổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/01/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ nội vụ về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơnvị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2020 quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Căn cứ Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2021 về Quy định số lượng và chế độ phụ cấp đối với Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; mức phụ cấp hàng tháng đối với Thôn đội trưởng và mức trợ cấp ngày công lao động đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

Căn cứ Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2021 về bố trí và quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên thú y trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

Căn cứ Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2021 về quy định số lượng mức phụ cấp đối với công an viên thôn, bản xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

Sau khi có sự thống nhất của toàn thể cán bộ công chức và Công đoàn cơ quan, UBND xã Vinh Hà xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng tài sản công để thực hiện chế độ tự chủ như sau:

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Mục đích xây dựng quy chế

- Nhằm tạo quyền chủ động trong việc quản lý, chi tiêu tài chính tại đơn vị.

- Tạo quyền chủ động cho cán bộ, viên chức trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Làm căn cứ quản lý,  thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị; thực hiện kiểm soát của Kho Bạc Nhà Nước; cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định.

- Sử dụng tài sản đúng mục đích có hiệu quả. 

- Thực hành tiết kiệm chống lãng phí. 

- Công bằng trong đơn vị; khuyến khích tiết kiệm chi tăng thu nhập.

Điều 2. Nguyên tắc xây dựng quy chế

1. Quy chế chi tiêu nội bộ phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý tài chính.

2. Căn cứ vào yêu cầu, nội dung và hiệu quả công việc, trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng. Trưởng phòng được quyết định các mức chi quản lý, chi nghiệp vụ nhưng không được vượt quá mức chi do Nhà nước quy định, và trên cơ sở phù hợp với yêu cầu thực tế và khả năng tài chính của đơn vị.

3. Quy chế chi tiêu nội bộ phải được công khai, thảo luận rộng rãi trong đơn vị, có sự tham gia của tổ chức công đoàn cơ sở.

4. Phải đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động; Đảm bảo cho cơ quan và cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

5. Các khoản chi tiêu phải đảm bảo có chứng từ đầy đủ, trừ một số trường hợp khoán chi.

Điều 3. Căn cứ để xây dựng quy chế

1. Hệ thống tiêu chuẩn định mức chi và chế độ quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính hiện hành của Nhà nước.

2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và đặc điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao .

3. Căn cứ vào biên chế được giao và định mức phân bổ ngân sách và dự toán chi ngân sách giao tự chủ hàng năm được UBND huyện phân bổ.

4. Tình hình chi tiêu, quản lý, sử dụng tài sản của Cơ quan các năm trước.

5. Số lượng cán bộ công chức và trang thiết bị, tài sản trong cơ quan.

 

 

CHƯƠNG II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC I: NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁC NỘI DUNG CHI

THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ

 

Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ

1. Nguồn Ngân sách nhà nước cấp;

2. Nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

Điều 5. Các nội dung chi thực hiện chế độ tự chủ

          1. Các khoản thanh toán cho cá nhân:

          a) Lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

          b) Các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.

          2. Các khoản thanh toán cho hoạt động của đơn vị:

          a) Các khoản thanh toán dịch vụ công cộng (điện, nước, vệ sinh môi trường.

          b) Chi vật tư văn phòng (văn phòng phẩm; công cụ, dụng cụ văn phòng,...).

          c) Chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc (cước phí điện thoại, cước phí bưu chính, sách, báo, tạp chí,...).

          d) Chi hội nghị (tài liệu, thuê hội trường,...).

          e) Công tác phí (chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, ,...).

          f) Chi phí thuê mướn (thuê lao động bên ngoài; thuê mướn khác).

          g) Chi mua sắm, sửa chữa nhỏ thường xuyên tài sản (trang thiết bị văn phòng; điều hoà nhiệt độ; nhà cửa,...).

          h) Chi hỗ trợ hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể.

          i) Các khoản chi hoạt động thường xuyên khác.

MỤC II:

ĐỊNH MỨC CHI CỤ THỂ

QUY TRÌNH, THỜI GIAN THỰC HIỆN

Điều 6. Chi thanh toán cá nhân

1. Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp:

          a) Lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Phương thức chi trả: Chuyển trả 01 lần/tháng vào tài khoản cá nhân của cán bộ, công chức, nhân viên từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng (Trừ tháng đầu năm)

b) Các khoản trích nộp theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được thực hiện trích nộp cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành của nhà nước.

2. Chế độ công tác phí: Văn bản pháp lý: Quyết định 28/QĐ-UBND ngày 08/05/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

 - Điều kiện để thanh toán khoán công tác phí theo tháng (Điều 9): Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị qui định mức khoán công tác phí theo tháng cho người đi công tác, mức khoán tối đa không quá 400.000 đồng/tháng

- Điều kiện để thanh toán tiền chi phí đi lại (khoản 2 Điều 6): đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã, phường, thị trấn còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác.

 - Các nội dung khác: tùy theo tình hình thực tế và khả năng kinh phí của đơn vị để xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ đảm bảo theo Quyết định 28/QĐ-UBND ngày 08/05/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

3. Chế độ đào tạo , bồi dưỡng: Quyết định 46/2019/QĐ-UBND ngày 23/08/2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

a. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, đã bố trí trong dự toán đầu năm của đơn vị. Khi phân bổ dự toán đơn vị phải bố trí kinh phí để thực hiện.

b. Riêng lớp Trung cấp lý luận chính trị do huyện tổ chức; các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Phòng giáo dục huyện tổ chức: Học Phí, kinh phí phục vụ mở lớp: UBND huyện đảm bảo, đã cấp kinh phí cho các đơn vị chức năng để thực hiện. Đơn vị chỉ thanh toán chi hỗ trợ một phần tiền ăn, hỗ trợ chi phí đi lại và thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ (nếu có) cho người được cử đi học các lớp trên.

4. Chế độ phụ cấp trực lễ tết: Nhằm đảm bảo an ninh trật tự của địa phương đơn vị, UBND xã phân công các thành viên phụ trách trực các ngày lễ lớn, ngày tết, công văn trực đột xuất của UBND huyện Phú Vang và các trường hợp thiên tai bão lụt để nắm bắt tình hình xảy ra tại địa phương. Thanh toán chế độ trực căn cứ vào Quyết định số 1839/2007/QĐ-UBND ngày 21/8/2007 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành quy định về thực hiện tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể:

- Mức trực ngày thường là                                              : 20.000đ/buổi

-Mức chi phụ cấp trực ngày lễ, tết thứ 7, chủ nhật                  : 30.000đ/buổi

-Mức chi phụ cấp trực ban đêm:                                    : 45.000đ/buổi

5. Các khoản phụ cấp khác được thanh toán theo quy định.

6. Các khoản thanh toán khác được thanh toán theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 7. Chi hoạt động thường xuyên của cơ quan

1. Về sử dụng vật tư văn phòng:

a) Định kỳ vào tháng đầu của Quý, khi có nhu cầu sử dụng các loại văn phòng phẩm phục vụ công tác chung cho các phòng chuyên môn. Trên cơ sở danh mục các loại văn phòng phẩm được sử dụng tại cơ quan (phụ lục kèm theo) các đơn vị lập dự trù đề nghị mua sắm có xác nhận của Lãnh đạo, kế toán cân đối kinh phí trình lãnh đạo phê duyệt để các đơn vị, cá nhân mua sắm và cấp phát. Mọi đề xuất mua sắm trên tinh thần tiết kiệm và CBCC phải có ý thức bảo quản vật tư văn phòng phẩm để sử dụng lâu dài.

b) Việc thay mực, đổ mực máy in: Khi có nhu cầu các ngành báo với người phụ trách văn phòng để thay.

c) Đối với giấy in, giấy photocopy: Việc sử dụng phải tuyệt đối tiết kiệm, khi thảo văn bản hoặc photo văn bản phải tận dụng giấy cả hai mặt, dự thảo văn bản hạn chế việc in nhiều lần và nên trao đổi qua mạng nội bộ để thực hành tiết kiệm về vật tư, thời gian và công sức.

d) Mua sắm công cụ dụng cụ, vật tư phục vụ công tác: Khi có nhu cầu các đơn vị lập kế hoạch dự trù mua sắm vật dụng đề xuất Lãnh đạo duyệt để thực hiện mua sắm. Kế toán có trách nhiệm kiểm tra, thẩm tra về giá và chuẩn bị nguồn chi.

2. Về sử dụng điện nước:

a) Sau giờ làm việc các phòng kiểm tra và tắt tất cả các thiết bị điện và toàn bộ hệ thống điện trong phòng làm việc khi rời khỏi phòng làm việc để bảo đảm an toàn phòng chống cháy nổ. Các phòng có nhu cầu làm việc ngoài giờ phải sử dụng điện hết sức tiết kiệm. Văn phòng thực hiện việc tắt hệ thống điện toàn cơ quan sau giờ làm việc (trừ hệ thống máy chủ, điện chiếu sáng và các khu vực cần thắp sáng).

- Không được dùng hệ thống điện của cơ quan sử dụng vào việc riêng dưới mọi hình thức.

b) Về sử dụng nước sinh hoạt

- Tất cả cán bộ, công chức sử dụng nước phải tiết kiệm không để nước chảy lãng phí.

- Văn phòng có kế hoạch và biện pháp quản lý việc sử dụng nước đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.

- Không được dùng hệ thống cấp nước của cơ quan sử dụng vào việc riêng dưới mọi hình thức.

Việc sử dụng điện nước chỉ dùng để phục vụ công việc chung trong cơ quan hàng ngày, mỗi cán bộ công chức phải có ý thức và trách nhiệm.

Riêng hội trường giao cho đ/c văn phòng chịu trách nhiệm quản lý và chỉ sử dụng khi có hội nghị hoặc các cuộc họp.

3. Chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc:

          - Cước phí bưu chính bao gồm: cước phí gửi công văn, tài liệu, bưu phẩm, bưu kiện; chi mua tem thư (nếu có) phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan.

- Cước phí bưu chính được thanh toán theo thực tế sử dụng.

Văn phòng sẽ chi trả bằng hình thức chuyển khoản khi nhận được hóa đơn của đơn vị cung cấp.

Để đáp ứng theo yêu cầu công việc, UBND xã quy định việc sử dụng dịch vụ điện thoại cố định giao trách nhiệm cho văn phòng quản lý cụ thể như sau:

- Văn phòng UBND 0234.3869. 519.(giao đ/c văn phòng quản lý).

- Đảng ủy máy cố định 0234.3869.772 (giao đ/c văn phòng Đảng ủy quản lý).

- Riêng cước phí internet của ủy ban thì giao đồng chí văn phòng ủy ban quản lý.

4. Chi mua báo, tạp chí, ấn phẩm phục vụ nhiệm vụ chuyên môn

          a) Báo, tạp chí, ấn phẩm các loại cung cấp phải phục vụ trực tiếp cho các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả;

          b) Đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu theo dõi thông tin của Lãnh đạo;

          c) Không thực hiện cung cấp các báo, tạp chí, ấn phẩm ngoài chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị; cán bộ, công chức thực hiện khai thác các báo mạng phục vụ công việc, công tác nghiên cứu và tra cứu thông tin.

Điều 8.Chi thăm đau ốm và thăm viếng

1. Đối với lãnh đạo cấp Huyện, cấp xã, lãnh đạo các xã, thị trấn

- Các đồng chí hiện là Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND, UBND Huyện khi ốm đau nằm viện đi thăm 500.000 đồng, khi qua đời viếng 1.000.000 đồng và 01 vòng hoa. Đối với tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng khi qua đời viếng 500.000 đồng và 01 vòng hoa.

- Các đồng chí nguyên là Bí thư, Phó Bí thư huyện khi qua đời viếng 500.000 đồng và 01 vòng hoa

- Các đồng chí hiện là ủy viên Thường vụ Huyện ủy, Chủ tịch UBMTTQVN huyện, Phó chủ tịch HĐND, UBND Huyện khi ốm đau nằm viện thăm 500.000 đồng, khi qua đời viếng  1.000.000 đồng và 01 vòng hoa. Đối với tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng khi qua đời viếng 500.000 đồng và 01 vòng hoa.

- Các đồng chí Trưởng, phó các ban, ngành, đoàn thể cấp Huyện khi qua đời viếng 500.000 đồng và 01 vòng hoa. Đối với tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng khi qua đời viếng 300.000 đồng và 01 vòng hoa.

- Các đồng chí Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQVN các xã và thị trấn khi qua đời viếng 500.000 đồng và 01 vòng hoa. Đối với tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng khi qua đời viếng 300.000 đồng và 01 vòng hoa.

- Các đồng chí nguyên lãnh đạo xã như Bí thư; Phó bí thư; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND và UBND của xã khi qua đời viếng 1.000.000 đồng và 01 vòng hoa.

2. Đối với cán bộ, thân nhân cán bộ

* Mức chi thăm viếng khi qua đời:

- Đối với đồng chí cán bộ, công chức khi qua đời cơ quan thăm viếng với mức tiền: 2.000.000 đồng và 01 vòng hoa.

Cán bộ không chuyên trách, cán bộ hợp đồng cơ quan khi qua đời thăm viếng với mức tiền: 1.000.000 đồng và 01 vòng hoa. Giám đốc  HTX, P. Giám đốc  HTX,  Trưởng trạm y tế, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường, chủ tịch các tổ chức xã hội nghề nghiệp cơ quan thăm viếng với mức tiền: 500.000 đồng và 01 vòng hoa.

Cán bộ  Trưởng ban công tác mặt trận dân cư thôn, công an viên, thôn đội trưởng, y tế thôn, chủ tịch các tổ chức – xã hội nghề nghiệp, chi hội trưởng các đoàn thể ở thôn… khi qua đời viếng 200.000 đồng và 01 vòng hoa .

- Đối với tứ thân phụ mẫu, vợ  hoặc chồng:

Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch xã, Phó chủ tịch xã qua các thời kỳ, Cán bộ, công chức, Cán bộ không chuyên trách, cán bộ hợp đồng khi qua đời viếng không quá 1.000.000 đồng và 01 vòng hoa .

Giám đốc  HTX, P. Giám đốc  HTX,  Trưởng trạm y tế, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường, chủ tịch các tổ chức xã hội nghề nghiệp, trưởng thôn, bí thư các chi bộ khi qua đời viếng 500.000 đồng và 01 vòng hoa .

Cán bộ  Trưởng ban công tác mặt trận dân cư thôn, công an viên, thôn đội trưởng, y tế thôn, chủ tịch các tổ chức – xã hội nghề nghiệp, chi hội trưởng các đoàn thể ở thôn… khi qua đời viếng 300.000 đồng và 01 vòng hoa .

3. Thăm đau ốm đối với cán bộ, công chức, người lao động và tứ thân phụ mẫu cán bộ, công chức, người lao động:

- Đối với cán bộ xã: mức chi thăm đau ốm đối với cán bộ công chức, cán bộ bán chuyên trách, người lao động nằm viện với mức chi thăm từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng/người/lần.

- Đối với tứ thân phụ mẫu cán bộ công chức, cán bộ bán chuyên trách và người lao động nằm viện với mức chi thăm từ 300.000 đồng đến 500.000đồng.

Điều 9. Về chi hội nghị

Chủ yếu tập trung các cuộc hội nghị quan trọng trong năm như Hội nghị UBND, hội nghị triển khai nhiệm vụ năm và tổng kết năm và hội nghị sơ kết 6 tháng. Giảm bớt các cuộc họp không cần thiết hoặc lồng ghép các cuộc họp để tiết kiệm chi phí;

Nội dung chi hội nghị và mức chi hội nghị thực hiện theo điều 13 chương III Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 8/5/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về quy định chi tiêu hội nghị.

- Đại biểu dự hội nghị không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thì được hỗ trợ tiền ăn tối đa 100.000đ/ người/ ngày, nước uống tối đa: 30.000đồng/ngày/người.

- Đại biểu dự hội nghị hưởng lương từ ngân sách nhà nước không được hỗ trợ tiền ăn, chỉ hỗ trợ tiền nước uống tối đa không quá 30.000 đồng/ngày/người .

- Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.

- Các nội dung chi khác thanh toán theo hóa đơn thực tế.

Điều 10. Chi phí thuê mướn:

- Thanh toán theo thực tế công việc thuê mướn, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí thuê mướn.

Điều 11. Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, chi sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định

a) Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc

- Trình tự thủ tục: Căn cứ nhu cầu sử dụng thực tế các đơn vị lập kế hoạch đề xuất. Trên cơ sở đó, kế toán tổng hợp nhu cầu mua sắm, cân đối nguồn và đề xuất chủ tài khoản phê duyệt danh mục để thực hiện.

- Trên cơ sở danh mục mua sắm trang thiết bị được duyệt, Văn phòng dựa vào các tiêu chuẩn áp dụng cho nhà cung cấp: Chất lượng hàng hóa; giá cả; thời gian và năng lực, đề xuất lựa chọn nhà cung cấp có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của cơ quan, để tiến hành thủ tục ký kết hợp đồng mua sắm theo quy định hiện hành của Nhà nước.

b) Chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định

a) Chi sửa chữa thường xuyên là những việc có tính chất thông thường, giá trị nhỏ nhưng hết sức cần thiết như sửa chữa, bảo dưỡng máy móc chuyên dùng (máy tính, máy phô tô, máy fax...), phương tiện vận tải, hệ thống vệ sinh, điện thông thường (cháy bóng, cầu dao, cầu chì...). Khi có nhu cầu, các phòng làm văn bản đề xuất chủ tài khoản để thực hiện hợp đồng sửa chữa theo quy định.

c) Sửa chữa lớn tài sản cố định

- Sửa chữa lớn tài sản cố định là việc sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, duy tu bảo dưỡng định kỳ nhằm tăng thêm tuổi thọ, tăng hiệu suất của tài sản có giá trị

- Kinh phí để thực hiện sửa chữa lớn tài sản cố định là kinh phí chi không thường xuyên. Việc sửa chữa lớn tài sản cố định phải có kế hoạch từ năm trước và được xem xét cân đối bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm. Các khoản chi phí trong dự toán sửa chữa phải được xây dựng trên cơ sở các định mức kỹ thuật, định mức chi phí, các quy định về tài chính, quy định về đấu thầu và phải đảm bảo tiết kiệm, đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra.

- Các hạng mục sửa chữa, nâng cấp và cải tạo tài sản phải được thẩm định thiết kế và dự toán kinh phí trước khi thực hiện. Khi quyết toán phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ theo quy định và chuyển khoản thanh toán theo đúng hợp đồng ký kết.

Điều 12. Chi tiếp khách:

- Đối tượng tiếp khách là các đ/c Bí thư, phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND xã, Chủ tịch UBMT, trưởng Đoàn thể xã. Đối với các đ/c Phó Chủ tịch UBND xã (được Chủ tịch UBND xã ủy quyền).

- Các bộ phận , các cá nhân tự chi tiếp khách khi chưa có ý kiến của Chủ tịch thì phải tự thanh toán các khoản đã chi (Kế toán không thanh toán từ nguồn kinh phí của cơ quan).

         - Mức chi tiếp khách: Không quá 200.000 đồng/suất bao gồm cả nước uống.

           Điều 13. Chi khen thưởng:

Chế độ chi thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/07/2017 của Chính phủ, hướng dẫn tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

a) Nội dung chi:

- Chi in ấn giấy chứng nhận, giấy khen;

- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;

- Các khoản chi khác liên quan trực tiếp cho công tác thi đua, khen thưởng, như: công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua khen thưởng;...

b) Mức chi:

- Chi tiền thưởng: Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.

Mức chi tiền thưởng: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, hướng dẫn tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

- Lao động tiên tiến theo quy dịnh hiện hành.

- Tập thể tối đa: theo quy định hiện hành của nhà nước là gấp 2 lần với mức lương cơ sở.

- Cá nhân tối đa: theo quy định hiện hành của nhà nước với mức thưởng là 0,15 lần mức lương cơ sở.

- Lao động tiên tiến: 0,3 lần mức lương sơ sở.  

- Chi in ấn giấy chứng nhận, giấy khen: Theo hóa đơn, hợp đồng với đơn vị sản xuất.

Điều 14. Chi phúc lợi tập thể:

- Chi hỗ trợ cán bộ, công chức, đề án 500…. nhân các ngày lễ, tết, ngày thành lập ngành trong năm tùy theo quỹ hiện có của đơn vị, thủ trưởng quyết định mức chi hợp lý (tối đa không quá 1.500.000đ/người)

- Chi hỗ trợ cho cán bộ không chuyên trách xã, Bí thư chi bộ, trưởng thôn, tổ trưởng tổ Mặt trận dân cư, chi hội trưởng các đoàn thể ở thôn, công an viên, thôn đội trưởng, cán bộ lão thành cách mạng qua các thời kỳ, gia đình chính sách và bà mẹ Việt Nam anh hùng…. nhân dịp tết nguyên đán không quá 1.000.000 đồng/ người.

- Chi hỗ trợ ngày 08/3, 20/10 cho cán bộ nữ, người lao đồng trong cơ quan: không quá 200.000đ/người.

- Hỗ trợ các chi hội trưởng ở các thôn, đội thu gom rác thải, đoàn viên, hội viên có hoàn cảnh khó khăn trong dịp tết nguyên đán không quá 400.000đ/người.

Điều 15. Chi khác:

- Chi thăm 05 đơn vị trường học nhân ngày nhà giáo Việt Nam, trạm y tế nhân ngày thầy thuốc Việt Nam, mỗi đơn vị từ 1.500.000 đồng - 2.500.000 đồng

- Chi hỗ trợ các tổ chức xã hội như hội người tù, hội người mù, hội chữ thập đỏ, hội người cao tuổi, hội khuyến học….. Tùy theo tình thực tế và nguồn kinh phí chủ tài khoản ra quyết định hỗ trợ cho phù hợp

- Chi hỗ trợ hiến máu tình nguyện, định mức chi tiền ăn sáng, đi lại cho người tham gia hiến máu hỗ trợ 100.000đ/người. Hỗ trợ bồi dưỡng người hiến máu được là 200.000đ/người.

- Chi thăm các đơn vị như Làng, Họ, tộc, tế lễ, các tổ chức tôn giáo, các chi bộ trực thuộc đại hội trên địa bàn xã từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng và 01 đôn hoa. Giao trách nhiệm cán bộ văn hóa xã hội xã trích từ kinh phí sự nghiệp văn hóa thông tin để thực hiện.

- Chi thăm đám tang các đối tượng chính sách, người có công cách mạng…..mức viếng không quá 500.000 đồng/người.

- Chi hỗ trợ tặng sổ tiết kiệm cho thanh niên lên đường làm nghĩa vụ quân sự  1.000.000 đồng/người.

- Chi hỗ trợ bộ đội xuất ngũ, bộ đội tại ngũ và bộ nhập ngũ với mức chi không vượt quá 500.000 đồng/người.

- Chi hoạt động khác của các đơn vị thì tùy theo tình hình thực tế, văn bản hướng dẫn của cấp trên để thực hiện theo đúng chế độ, quy định của pháp luật đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả nhằm phục vụ công việc chung

- Chi công tác trực bảo vệ rừng ban ngày: 20.000đ/ người, ban đêm 40.000đồng/ người và hỗ trợ phòng cháy chữa cháy rừng 100.000đ/ người khi bị cháy rừng.

- Chi hỗ trợ các chi hội ra quân dọn dẹp vệ sinh nhân ngày chủ nhật xanh không quá 50.000đồng/ người.

- Chi thù lao cho công tác hòa giải viên (đối với hòa giải viên trực tiếp tham gia vụ, việc hòa giải) hòa giải thành 200.000 đồng/vụ, việc/ tổ hòa giải; hòa giải không thành: 150.000 đồng/vụ, việc/ tổ hòa giải.

- Chi hỗ trợ hoạt động của tổ hòa giải( chi mua văn phòng phẩm, sao chụp tài liệu, nước uống phục vụ các cuộc họp của tổ hòa giải: 100.000 đồng/ tổ hòa giải/tháng; chi bồi thường thành viên ban tổ chức bầu hòa giải viên tham gia họp chuẩn bị cho việc bâu hòa giải viên: 50.000 đồng/người/ buổi; chi tiền nước uống cho người tham dự họp bầu hòa giải viên: 20.000 đồng/người/buổi.

- Chi hỗ trợ cho giám sát viên tham gia giám sát các công trình xây dựng cơ bản thuộc UBND xã làm chủ đầu tư: 100.000đồng/người/1 công trình.

- Chi hỗ trợ khó khăn đột xuất cho cán bộ công chức, người lao động trong cơ quan như mắc bệnh hiểm nghèo, thiên tai, hỏa hoạn mức chi tối đa 3.000.000 đồng

- Chi hỗ trợ các bộ công chức, viên chức khi làm thêm giờ để tạo lập thông tin điện tử trên mạng máy tính theo quy định tại thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Liên bộ tài chính, bộ nội vụ hướng dẫn thực hiện.

 

MỤC IV: QUY ĐỊNH VỀ THANH TOÁN

 

Điều 16. Nguyên tắc thanh toán chi phí

- Khi thanh toán, người đề nghị thanh toán lập “Bảng kê thanh toán” tập hợp tất cả chứng từ gốc phát sinh liên quan (chứng từ gốc theo quy định của Bộ Tài chính quy định bao gồm: Hóa đơn tài chính, phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, vé, giấy đi đường…).

- Ngoài các chứng từ theo quy định của Nhà nước, người thanh toán cần cung cấp những giấy tờ cần thiết có liên quan như: Quyết định, công văn mời, giấy giới thiệu (khi thanh toán công tác phí); giấy nhận tiền, giấy đề nghị mua sắm, dự trù mua hàng, báo giá (khi thanh toán mua hàng); dự trù tạm ứng (khi có nhu cầu tạm ứng); bảng báo giá, hợp đồng, thanh lý hợp đồng, giấy giao nhận tài sản (khi thanh toán các khoản mua sắm lớn, thuê dịch vụ bên ngoài…).

- Đối với việc mua sắm tài sản phải đảm bảo đúng các thủ tục đã được Nhà nước quy định.

- Các chứng từ phát sinh đến ngày 31/12 của năm sẽ được xem xét thanh toán trong năm tài chính đó, thời hạn nhận thanh toán đến hết ngày 10/01 của năm sau, đối với các chứng từ cung cấp sau thời hạn nói trên sẽ không được xem xét thanh toán.

Điều 17. Trình tự thủ tục thanh toán

- Khi có nhu cầu thanh toán, người thanh toán lập giấy “Đề nghị thanh toán” (theo mẫu), kèm theo chứng từ gốc có liên quan gửi kế toán. Kế toán căn cứ vào nội dung chi, định mức chi tiêu theo quy định hiện hành, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của chứng từ và trình Lãnh đạo duyệt chi (người ký duyệt chi thanh toán trên chứng từ là Chủ tài khoản hoặc người được Chủ tài khoản ủy quyền bằng văn bản) để lập chứng từ thanh toán trình người có thẩm quyền phê duyệt.

- Căn cứ giấy đề nghị vào chứng từ thanh toán được duyệt, thủ quỹ chi tiền theo phiếu chi cho các đối tượng thanh toán.

Điều 18. Tạm ứng và thanh toán tạm ứng

- Khi có nhu cầu tạm ứng tiền mặt để phục vụ công tác, cá nhân viết giấy đề nghị tạm ứng trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng, dự toán số tiền đề nghị tạm ứng và thời gian hoàn trả tạm ứng. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán kiểm tra nguồn tiền mặt tồn quỹ, số dư tạm ứng cá nhân chưa thanh toán trước đó và nội dung tạm ứng để trình chủ tài khoản duyệt tạm ứng; căn cứ mức duyệt tạm ứng của Chủ tài khoản, kế toán lập phiếu chi tạm ứng.

- Người tạm ứng có trách nhiệm thanh toán các khoản đã tạm ứng sau khi thực hiện xong nhiệm vụ được phân công (chậm nhất là 15 ngày sau đó). Căn cứ vào chứng từ thanh toán thực tế phát sinh, nếu số tiền thanh toán được duyệt vượt số tiền đã tạm ứng thì có trách nhiệm thanh toán bổ sung cho đủ, ngược lại cá nhân tạm ứng phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trước đó; quá hạn thanh toán sẽ khấu trừ vào lương và các khoản chi cho cá nhân để thu hồi tạm ứng.

- Nguyên tắc tạm ứng: Người được tạm ứng phải hoàn tạm ứng của lần trước nợ cũ thì mới được tạm ứng tiếp (trừ các trường hợp đặc biệt phải có giấy giải trình lý do và được chủ tài khoản đồng ý).

- Đối với các khoản chi mua sắm tài sản, tiếp khách…được thanh toán bằng hình thức chuyển khoản, hạn chế tối đa việc thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của Kho bạc Nhà nước.

 

PHẦN V: QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN

 

Điều 19. Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản

* Việc quản lý và sử dụng tài sản thực hiện theo Quyết định số 40/2010/QĐ-UBND ngày 09/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế.

1. Chế độ quản lý tài sản cố định

Thực hiện theo Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nuớc, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.

Tài sản cố định hữu hình là tài sản mang hình thái vật chất, có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thoả mãn đồng thời cả 2 tiêu chuẩn:

- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.

- Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.

Ngoài ra, những tài sản sau đây có nguyên giá từ 5 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng và có thời gian sử dụng trên một năm, vẫn coi là tài sản cố định hữu hình:

- Máy móc, thiết bị văn phòng: Máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy chiếu, máy huỷ tài liệu, máy hút bụi, máy điều hoà không khí, tủ lạnh, tủ đá, thiết bị nghe nhìn, thiết bị lưu trữ thông tin dữ liệu, thiết bị phòng cháy chữa cháy, bộ bàn ghế, tủ, két sắt,...

- Phương tiện vận tải đường bộ (xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện vận tải đường bộ khác);

- Phương tiện truyền dẫn: Hệ thống dây điện thoại, tổng đài điện thoại, phương tiện truyền dẫn điện,...

- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Bàn, ghế, tủ, giá kệ đựng tài liệu,...

- Tài sản cố định khác.

2. Trang bị tài sản, trang thiết bị

          - Việc trang bị tài sản, trang thiết bị làm việc được căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng, khả năng nguồn kinh phí được cấp, nhiệm vụ được giao và nhu cầu sử dụng trang thiết bị, tài sản công của các phòng và cá nhân cán bộ công chức trong cơ quan. Căn cứ vào tình hình dự toán ngân sách được giao, tiêu chuẩn, định mức và kế hoạch đề xuất của các phòng Giám đốc Sở quyết định mua sắm, trang bị mới, điều chuyển tài sản trang bị trong nội bộ cơ quan đảm bảo khai thác sử dụng tài sản đúng mục đích đạt hiệu quả.

- Việc trang bị tài sản công được thực hiện theo các hình thức sau

          - Mua sắm mới bằng nguồn kinh phí được giao dự toán hàng năm.

          - Điều chuyển trong nội bộ cơ quan.

          - Mua sắm mới bằng các hình thức khác, ngoài các hình thức trên theo quy định của Pháp luật.

          - Tiếp nhận tài sản do trên cấp mới, cấp bổ sung, điều chuyển từ các đơn vị khác.

          Tuỳ theo số lượng, chủng loại mà áp dụng hình thức mua sắm phù hợp với các quy định của nhà nước hiện hành về mua sắm tài sản công.

3. Quản lý máy vi tính, máy in, máy photocopy

Máy vi tính, máy in, máy photocopy được quản lý, sử dụng chặt chẽ, đúng mục đích, đúng chế độ; Thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong mua sắm và trong sử dụng tài sản hàng ngày của từng cá nhân CBCC, VC.

  4. Quản lý sử dụng máy điện thoại cố định, máy fax và internet:

- Máy điện thoại cố định để phục vụ công tác, không được sử dụng điện thoại vào công việc riêng.

- Cán bộ công chức khi sử dụng tuyệt đối không được truy cập vào những trang web mang tính chất không lành mạnh.

5. Kiểm kê tài sản

+ Kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau:

- Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính.

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động.

- Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác.

- Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi kiểm kê tài sản, kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.

CHƯƠNG VI

SỬ DỤNG KINH PHÍ TIẾT KIỆM ĐƯỢC

 

          Điều 20. Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm

          Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao, số kinh phí tiết kiệm được là khoản chênh lệch giữa số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ được cơ quan có thẩm quyền giao.

          Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ đối với các nhiệm vụ trong năm nhưng đến cuối năm chưa hoàn thành, chưa triển khai phải chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện, không được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm.

          Điều 21. Nội dung sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm

Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được sử dụng theo các nội dung sau:

1. Trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan;

2. Chi cho các hoạt động phúc lợi;

3. Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, công chức;

4. Chi thêm cho cán bộ, công chức, người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế, nghỉ hưu, nghỉ mất sức...;

5. Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

6. Chi hoạt động công việc và chi lương khi dự toán hụt chi

Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm sau khi chi trả các khoản nêu trên còn lại (nếu có), được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

Điều 22. Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, nhân viên

Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức, nhân viên đảm bảo nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc; người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn.

1. Phương pháp xác định:

Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được sử dụng chi trả thu nhập tăng thêm, thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, nhân viên tối đa không quá 1,0 (một) lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định. Quỹ tiền lương để chi trả thu nhập tăng thêm được xác định theo công thức:

QTN = Lmin x K1 x (K2 + K3) x L x 12 tháng.

Trong đó:

QTN: Là quỹ tiền lương, tiền công được phép trả tăng thêm tối đa trong năm;

Lmin: Là mức lương tối thiểu chung (đồng/tháng) hiện hành do Nhà nước quy định;

K1: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu bình quân được xác định trên cơ sở phương án sử dụng đã được Lãnh đạo phê duyệt (tối đa không quá 1,0 lần) được quy định vào cuối năm khi họp bình xét công chức cuối năm;

K2: Là hệ số lương cấp bậc bình quân tháng;

K3: Là hệ số phụ cấp lương bình quân tháng.

Hệ số phụ cấp lương bình quân để xác định quỹ tiền lương, tiền công trả thu nhập tăng thêm tối đa nêu trên bao gồm các khoản phụ cấp tính theo lương tối thiểu và các khoản phụ cấp tính theo lương cấp bậc, chức vụ của các đối tượng được hưởng được trả hàng tháng cùng với tiền lương tháng theo quy định. Không bao gồm các loại phụ cấp không được xác định trả cùng với tiền lương hàng tháng như: phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ,....

L: Số biên chế  và lao động hợp đồng từ 01 năm trở lên

2. Tạm chi trước thu nhập tăng thêm:

          2.1 Để động viên cán bộ, công chức và người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; căn cứ tình hình thực hiện của quý trước, nếu xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh phí; Thủ trưởng cơ quan căn cứ vào số kinh phí có thể tiết kiệm được để quyết định tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan theo quý.

          Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định trong một quý của cơ quan;

          Trong năm, Thủ trưởng cơ quan căn cứ vào số kinh phí có khả năng tiết kiệm được để quyết định tạm chi trước đối với các hoạt động phúc lợi, chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân và hạch toán theo dõi khoản tạm chi;

2.2. Khi kết thúc năm tài chính và hoàn thành nhiệm vụ được giao, trường hợp số kinh phí thực tiết kiệm cao hơn số đã tạm chi sẽ được trình lãnh đạo cơ quan  và Chủ tịch Công đoàn xem xét tiếp tục chi trả thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định, nhưng đảm bảo không vượt quá số kinh phí tối đa đã xác định (không quá 1,0 lần) so với mức lương hiện hưởng. Trường hợp số kinh phí tiết kiệm thấp hơn số đã tạm chi thu nhập tăng thêm trong năm, sẽ phải giảm trừ vào số tiết kiệm được của năm sau.

3. Thời điểm chi trả thu nhập tăng thêm:

3.1. Vào tháng 6 hàng năm, căn cứ số kinh phí ước thực hiện tiết kiệm được, Kế toán sẽ trình thủ trưởng đơn vị mức tạm chi thu nhập tăng thêm để lãnh đạo xem xét, quyết định.

Căn cứ phê duyệt của Lãnh đạo, Kế toán thực hiện tạm chi trả thu nhập tăng thêm vào cho cán bộ, công chức, nhân viên bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt.

3.2. Vào tháng 01 năm sau: Sau khi tạm xác định được số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm, Kế toán sẽ xây dựng phương án chi trả thu nhập tăng thêm lần 2 trong năm, phù hợp với quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 19 của Quy chế này trình thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định để thực hiện chi trả.

3.3. Khi quyết toán năm được duyệt, nếu tổng số đã tạm chi thấp hơn số kinh phí thực tế tiết kiệm sẽ được chi tiếp; trường hợp đã tạm chi vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được sẽ thực hiện giảm trừ vào số tiết kiệm của năm sau.

 

PHẦN V: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

          Quy chế đã được thông qua tại cuộc họp toàn thể CBCC, VC và được thống nhất cao, trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi lớn về cơ chế, chính sách tài chính thì Kế toán đơn vị nghiên cứu, tham mưu sửa đổi, bổ sung trình lãnh đạo xem xét phê duyệt cho phù hợp.

Mỗi cán bộ, công chức của đơn vị có trách nhiệm thực hiện quy chế này. Trường hợp vi phạm, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể để xử lý thích hợp với các mức: Khiển trách, cảnh cáo và hạ tiền lương, tiền công.

Tất cả các CBCC của UBND có trách nhiệm thực hiện, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Quy chế này./.

 

 

                

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

         

 

             

                                                                                                                                

                                        

 

 

 

 

 

 

 

 

             

                                               

 

 

 

 

 

 

 

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 761.556
Truy cập hiện tại 7