Ngày 04/10/2024, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 70/2024/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2024 và thay thế Quyết định số 50/2023/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất theo khoản 2 Điều 104 Luật Đất đai
1. Đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán chi phí di dời, lắp 2 đặt, xây dựng lại, được các cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thẩm định (theo phân cấp), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để làm căn cứ bồi thường.
2. Đối với tài sản khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi di chuyển từ chỗ cũ đến chỗ mới thì người sử dụng đất được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt như sau:
a) Trong phạm vi thửa đất: 4.000.000 đồng/trường hợp;
b) Khoảng cách dưới năm kilomet: 8.000.000 đồng/trường hợp;
c) Khoảng cách từ năm đến mười kilomet: 10.000.000 đồng/trường hợp;
d) Khoảng cách trên mười kilomet: 12.000.000 đồng/trường hợp.
Tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi theo khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Điều kiện bồi thường:
a) Người có đất thu hồi đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định. b) Trên địa bàn cấp huyện triển khai công trình, dự án có quỹ đất ở, quỹ đất nông nghiệp, quỹ nhà ở để phục vụ giải phóng mặt bằng tại thời điểm ban hành Thông báo thu hồi đất để thực hiện công trình, dự án.
2. Tỷ lệ quy đổi:
a) Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở hoặc có nguồn gốc trong cùng thửa đất ở; thu hồi đất ở và đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở hoặc có nguồn gốc trong cùng thửa đất ở đủ điều kiện bồi thường mà diện tích đất ở còn lại đảm bảo diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật Đất đai theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì thực hiện bồi thường như sau:
- Diện tích thu hồi bằng 1,5 (một phẩy năm) lần và đến dưới 02 (hai) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương thì được bồi thường 01 thửa đất ở hoặc 01 căn nhà ở;
- Diện tích thu hồi từ 02 (hai) đến 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương thì được bồi thường 02 thửa đất ở hoặc 02 căn nhà ở;
- Diện tích thu hồi trên 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương thì được bồi thường 03 thửa đất ở hoặc 03 căn nhà ở.
- Khi thực hiện bồi thường theo điểm này thì không thực hiện hỗ trợ theo khoản 6 Điều 8 Quy định này.
b) Đối với đất nông nghiệp không thuộc điểm a khoản này bao gồm đất trồng cây hàng năm trừ đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm thu hồi đủ điều kiện bồi thường thì người có đất thu hồi được bồi thường bằng 01 (một) thửa đất ở hoặc 01 (một) căn nhà ở và diện tích đất thu hồi để bồi thường được xác định như sau:
- Từ 500 m2 trở lên mà thửa đất này đã được Nhà nước thu hồi một phần diện tích để thực hiện các dự án trước đây và tổng diện tích các lần thu hồi trước đây của thửa đất này từ 1.000 m2 trở lên;
- Trường hợp thu hồi các thửa đất để thực hiện công trình, dự án hiện nay: Tại các phường, các thị trấn từ 1.000,0 m2 trở lên; tại các xã từ 1.500,0 m2 trở lên.
c) Trường hợp đất phi nông nghiệp không phải đất ở thu hồi đủ điều kiện bồi thường có diện tích từ 1,5 (một phẩy năm) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương trở lên thì được bồi thường bằng 01 (một) thửa đất ở hoặc 01 (một) căn nhà ở.
3. Diện tích đất ở, diện tích nhà ở để bồi thường theo khoản 2 Điều này là diện tích nhà ở của quỹ nhà ở phục vụ giải phóng mặt bằng công trình, dự án; diện tích đất ở là diện tích của quỹ đất phục vụ giải phóng mặt bằng công trình, dự án nhưng không vượt quá hạn mức giao đất tại địa phương.