Tìm kiếm tin tức

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Liên kết website
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND
Ngày cập nhật 17/10/2023

UỶ BAN NHÂN DÂN

XÃ VINH HÀ

 

Số: 186/QĐ - UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 
 
 

 


   Vinh Hà, ngày 22 tháng 6 năm 2021

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành quy chế làm việc

của Uỷ ban nhân dân xã Vinh Hà, Nhiệm kỳ 2021 - 2026

 

 
 

 

 

 

 

UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;   Luật sửa đổi một số điều của luật Tổ chức Chính Phủ và chính quyền  địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;        

Căn cứ Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành  văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ  Quyết định số 77/2006/QĐ - TTg ngày 13/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

Theo đề nghị của Văn phòng - Thống kê xã.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã Vinh Hà, nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ngày 22 tháng 6 năm 2021 và thay thế Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân xã Vinh Hà..

Điều 3. Văn phòng - Thống kê, các ban ngành, cán bộ, công chức, cán bộ, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

  Nơi nhận:

- Như điều 3;

- UBND huyện

- TT Đảng uỷ, TT HĐND xã;

- UBMTTQ xã;

- Lưu: Vp.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

La Phước Thịnh

 

 

 

 

 

UỶ BAN NHÂN DÂN

XÃ VINH HÀ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 
 
 

 

 

 

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA UBND XÃ VINH HÀ NHIỆM KỲ 2021-2026

(Ban hành kèm theo Quyết định số 186/QĐ-UBND ngày 22 háng 6 năm 2021

của Ủy ban nhân dân xã Vinh Hà)

 

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1: Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Vinh Hà.

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng thôn, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2: Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã.

1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ đảm bảo phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân.

Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh  vực được phân công.

2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.

3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và Chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.

4. Cán bộ, công chức xã Vinh Hà phải sâu sát đến tận các thôn, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

 

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

CỦA UBND, CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH, ỦY VIÊN ỦY BAN, CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN

 

Điều 3: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã.

1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.

2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.

Điều 4: Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện theo điều 121 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015.

1. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.

 2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.

3. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt.

4. Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản ở địa phương.

Điều 5: Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện theo điều 122 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015.

 1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.

 3. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.

Điều 6: Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân thực hiện theo điều 123 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015.

1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu. Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.

 2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.

3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

Điều 7: Phân công một số nhiệm vụ cụ thể quản lý từng lĩnh vực đối với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND xã

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

 Chịu trách nhiệm lãnh, chỉ đạo thực hiện trên các lĩnh vực sau: lĩnh vực quốc phòng và an ninh; quản lý công tác tư pháp-hộ tịch ( kể cả ký bản chính giấy khai sinh và khai tử; bản chính giấy kết hôn); quản lý lĩnh vực đất đai (kể cả ký hợp đồng mua bán, tặng cho, đề nghị xét cấp quyền sử dụng đất); quản lý thu-chi ngân sách, công tác đầu tư xây dựng cơ bản; công tác cải cách hành chính; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại – tố cáo; công tác hòa giải cơ sở; công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch.

2. Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực kinh tế

 Chịu trách nhiệm lãnh, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội như: Quản lý, duy tu bảo dưỡng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn; phối hợp với đội thuế khai thác các nguồn thu vào ngân sách và chống thất thu thuế; thực hiện các kế hoạch phát triển nông nghiệp, dịch vụ thương mại, tiểu thủ công nghiệp; thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi và công tác thu gom và xử lý rác thải, ô nhiễm môi trường;

- Chỉ đạo cán bộ chuyên môn thuộc UBND xã, xây dựng các quy chế chính sách các dự án kinh tế, trực tiếp phụ trách và quản lý các hoạt động của Chi hội nghề cá và lĩnh vực mình phụ trách trình Chủ tịch UBND xã và HĐND xã.

- Kiểm tra đôn đốc các ngành của UBND xã, các thôn trong việc thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên Nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND xã.

- Thay mặt Chủ tịch và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách đã có quyết định của cơ quan Nhà nước cấp trên, của UBND xã hoặc của Chủ tịch UBND xã, có trách nhiệm tham gia ý kiến về nhân sự chủ chốt của ngành thuộc lĩnh vực mình phụ trách về đề bạt, nâng lương,  khen thưởng, kỷ luật, đi học tập bồi dưỡng trước khi Chủ tịch UBND xã quyết định.

- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kinh tế - tài chính đã được bố trí trong lĩnh vực mình phụ trách nhằm đảm bảo cho ngành hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Những phát sinh về tài chính ngoài kế hoạch, Phó Chủ tịch báo cáo và giải quyết theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch.

- Được phân công thay mặt Chủ tịch điều hành công việc khi Chủ tịch đi vắng, làm trưởng ban dự án tín dụng và được uỷ quyền chủ tài khoản.

Trong phạm vi quyền hạn được giao, Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc, nếu có những vấn đề liên quan đến lĩnh vực Phó Chủ tịch khác phụ trách thì Chủ động phối hợp giải quyết, khi Phó Chủ tịch đi công tác vắng thì những công việc của lĩnh vực do đ/c đó phụ trách sẽ do Chủ tịch phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết sau đó trao đổi lại.

Nếu xảy ra trường hợp giải quyết thiếu nhất quán thì các Phó Chủ tịch bàn bạc với nhau để xử lý hoặc báo cáo Chủ tịch  quyết định.

3. Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách văn hoá - xã hội

 Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trên lĩnh vực: Văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục - thể thao, truyền thanh, công tác chính sách - chính sách xã hội, công tác giảm nghèo - giải quyết việc làm, tôn giáo và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

- Kiểm  tra đôn đốc các ngành của UBND xã, các cán bộ chuyên môn và trưởng thôn trong việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND xã và quyết định của UBND xã.

- Chỉ đạo các ngành chuyên môn. Giáo dục, y tế, thông tin văn hoá, lao động thương binh xã hội, đài truyền thanh xã. Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, để trình Chủ tịch UBND xã và UBND xã theo kế hoạch hàng năm, phụ trách công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật.

- Thay mặt Chủ tịch và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã, để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách đã có quyết định của cơ quan Nhà nước cấp trên, của UBND xã hoặc của Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm tham gia ý kiến về nhân sự chủ chốt của ngành thuộc lĩnh vực mình phụ trách, về đề bạt, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, đi học tập, bồi dưỡng trước khi UBND  và chủ tịch UBND xã quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và làm giám đốc trung tâm giáo dục cộng đồng của xã.

4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của ủy viên Ủy ban nhân dân xã:

a) Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;

b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;

c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp huyện) để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

* Trưởng Công an xã:

- Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức lực lượng Công an xã, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tham mưu đề xuất với Đảng ủy, UBND xã cơ quan Công an cấp trên về chủ trương kế hoạch biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn của xã theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp chặc chẽ với các lực lượng, các ngành, các đoàn thể, tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan đến lĩnh vực an ninh trật tự đến tận nhân dân.

- Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan Công an cấp trên.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản lý vũ khí, chất nổ, chất cháy, quản lý hộ khẩu, kiểm tra tình hình về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền.

- Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định, tổ chức việc quản lý giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng lực lượng Công an xã thực sự trong sạch vững mạnh và thực hiện một số nhiệm vụ khác, UBND xã phân công.

* Công chức Chỉ huy trưởng BCHQS xã:

- Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

- Tham mưu đề xuất lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên.

- Xây  dựng kế hoạch, huấn luyện quân sự, hoạt động chiến đấu trị an. Xây dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi thanh niên nhập ngũ, huy động lực lượng dự bị động viên, phối hợp với các đoàn thể triển khai các nhiệm vụ liên quan tới công tác quân sự, quốc phòng trên địa bàn.

- Tổ chức đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật, thực hiện công tác động viên gọi thanh niên nhập ngũ.

- Chỉ đạo dân quân phối hợp với Công an và lực lượng khác thường xuyên hoạt động đảm bảo an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.

- Phối hợp với các đoàn thể trên địa bàn giáo dục toàn dân có ý thức quốc phòng quân sự và các văn bản pháp luật liên quan tới quốc phòng, quân sự.

- Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hoá xã hội, thực hiện nền quốc phòng gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo, sơ tổng kết công tác quốc phòng hàng năm và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao.

Điều 8: Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã

1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát các thôn, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

3. Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.

4. Không chuyên công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.

5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

*Nhiệm vụ công chức Văn phòng – Thống kê

Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực văn phòng, thống kê, tổ chức nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

+ Công chức Văn phòng – Thống kê Phụ trách công tác văn phòng

- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xây dựng đề án, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đúng theo quy định của pháp luật.

- Lập và trình UBND xã, Chủ tịch UBND xã thông qua các chương trình công tác, dự thảo báo cáo của UBND xã, tổ chức để các ngành của xã, các trưởng thôn làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã về những vấn đề thuộc quyền của UBND xã.

- Tổ chức công bố truyền đạt và theo dỏi, đôn đốc kiểm tra các ngành, các thôn thực hiện các quyết định của UBND xã, quản lý và theo dỏi đôn đốc thực hiện chương trình công tác của UBND xã, của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã.

- Giúp UBND xã theo dõi việc thực hiện cơ chế "một cửa""một cửa liên thông", công tác nội vụ, công tác thi đua khen thưởng, công tác về tôn giáo, công tác phòng chống tham nhũng, kiểm soát thủ tục hành chính.

- Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa UBND, HĐND, UBMTTQVN và các đoàn thể nhân dân trong xã, chịu trách nhiệm bảo quản tài sản của UBND xã.

- Lập và trình UBND xã, Chủ tịch UBND xã thông qua các chương trình công tác, dự thảo báo cáo tháng, quý, năm của UBND xã.

- Tổ chức thống kê tình hình phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn và quản lý hồ sơ, biểu mẫu thống kê đúng theo quy định về lưu trữ.

- Giúp UBND xã trong việc quản lý tài sản công của UBND xã, quản lý nhà nước về thanh niên.

- Tham mưu cho HĐND xã các văn bản của HĐND xã và thực hiện những công việc do UBND xã phân công.

+  Công chức Văn phòng - Thống kê phụ trách Văn thư lưu trữ, phụ trách CNTT

- Tham mưu, giúp UBND xã phụ trách văn thư lưu trữ, quản lý, xử lý và cập nhật công văn đến, công văn đi và thực hiện những công việc do UBND xã phân công.

- Mở sổ đăng ký quản lý văn bản đến, văn bản đi:

+ Nhận văn bản đến, phân loại, bóc bì, đóng dấu đến, vào sổ và chuyển giao văn bản đến.

+ Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản đi, ghi số, ngày tháng năm, đóng dấu, vào sổ đăng ký văn bản đi và làm thủ tục gửi văn bản đi.

+ Sắp xếp bảo quản và phục vụ việc sử dụng bản lưu văn bản đi, bảo quản số văn bản đi, đến, sổ chuyển giao văn bản.

- Lập hồ sơ và đưa vào lưu trữ, chỉnh lý tài liệu, xác định giá trị, thời hạn bảo quản, làm thủ tục tiêu hủy tài liệu hết hạn sử dụng.

- Bảo quản và quản lý kho lưu trữ hồ sơ.

- Báo cáo kết thúc năm văn thư, thống kê tài liệu lưu trữ theo quy định, lập bộ danh mục hồ sơ cho năm kế tiếp và bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ.

- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch, công tác, lịch làm việc, lịch tiếp dân, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân để chuyển đến TT HĐND và UBND xem xét và giải quyết theo thẩm quyền.

- Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa tổ chức, cá nhân và công dân khi đến giao dịch tại phòng một cửa.

- Phụ trách công nghệ thôn tin và giúp UBND xã đôn đốc CB,CC thực hiện nhiệm vụ trên môi trường mạng.

- Tham mưu cho HĐND xã các văn bản của HĐND xã và thực hiện những công việc do UBND xã phân công.

*Nhiệm vụ công chức Tài chính – kế toán

Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực tài chính kế toán trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

+ Công chức Tài chính - kế toán

- Xây dựng dự toán thu-chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp Ủy ban nhân dân trong tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã.

- Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã theo quy định.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân trong khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng theo quy định của pháp luật.

- Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách đúng theo quy định, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.

- Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với Kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.

- Báo cáo tài chính, ngân sách đúng theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công.

*Nhiệm vụ công chức Tư pháp – hộ tịch

Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

+ Công Tư pháp - Hộ tịch phụ trách công tác hộ tịch

- Tham mưu, giúp UBND  xã chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản. Khai sinh, khai tử, kết hôn.

- Thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao.

- Chấp hành quy chế làm việc của UBND xã, các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo định kỳ.

- Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp theo quy định của pháp luật và chịu sự phân công giao nhiệm vụ của Chủ tịch UBND xã.

- Tham mưu, giúp UBND xã soạn thảo các văn bản, ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật

+ Công chức Tư pháp – Hộ tịch phụ trách tư pháp

- Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định, phối hợp với công chức văn hóa xã hội xây dựng hương ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện quy ước, hương ước, quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật, phối hợp hướng dẫn hoạt động với các tổ hoà giải, phối hợp với trưởng thôn, tổ chức sơ tổng kết công tác hoà giải.

- Tham mưu giúp UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của nhân dân đối với dự án Luật, pháp lệnh theo kế hoạch của UBND cấp xã hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên, giúp UBND xã phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân.

- Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện kiểm ta, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND xã, tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn xã.

- Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê Tư pháp.

- Tham mưu, giúp UBND xã trong công tác phối hợp với các cơ quan tổ chức liên quan quyết định việc giáo dục tại xã.

- Chấp hành quy chế làm việc của UBND xã, các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo định kỳ.

- Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp theo quy định của pháp luật và chịu sự phân công giao nhiệm vụ của Chủ tịch UBND xã.

* Nhiệm vụ công chức Địa chính-xây dựng-nông nghiệp và môi trường

Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, xây dựng, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

+ Công chức  Địa chính- xây dựng

- Lập sổ địa chính với các chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã.

- Tham mưu, giúp UBND xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để việc xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan đến đất đai trên địa bàn của xã, theo quy định của pháp luật, sau khi hoàn tất các thủ tục thì có trách nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ Địa chính đã được phê duyệt.

- Thẩm tra lập văn bản để UBND xã trình UBND cấp trên quyết định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấp chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện quyết định đó.

- Thu thập tài liệu số liệu về số lượng chất lượng đất đai, tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng.

- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian  và theo mẫu quy định.

- Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính,  sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dỏi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở UBND xã, các mốc địa giới...

- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xây dựng các đề án, Kế hoạch các công trình đầu tư xây dựng cơ bản, giao thông, thủy lợi và xây dựng nông thôn mới đúng theo quy định của pháp luật.

- Tham mưu, cho UBND xã  quản lý các công trình xây dựng, giám sát về kỷ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương.Trực tiếp phụ công tác giao thông thuỷ lợi.

- Tuyên truyền giải thích, hoà giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân về đất đai, để giúp UBND xã giải quyết đồng thời thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai để kiến nghị UBND xã xử lý.

- Tham mưu, giúp UBND xã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

- Tham  gia tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật đất đai và thực hiện những công việc do UBND xã phân công.

+ Công chức Địa chính - Nông nghiệp xây dựng và môi trường

 - Tham mưu cho UBND xã   quản lý các công quản lý Môi trường, trực tiếp phụ công tác Nông - Lâm - Ngư nghiệp và Môi trường, xây dựng đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.

- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường; tổ chức kiểm tra môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và chăn nuôi trên địa bàn; đảm bảo công tác thu gom, xử lý rác thải và thu phí vệ sinh môi trường.

- Tham  gia tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về Môi tường  và thực hiện những công việc do UBND xã phân công.

- Tham mưu, giúp UBND xã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

- Tham mưu cho UBND xã về công tác phòng chống thiên tai, dịch vụ thương mại, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn.

* Nhiệm vụ công chức Văn hóa- xã hội

Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, tôn giáo, y tế, giáo dục trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

+ Công chức Văn hoá- xã hội –phụ trách VHTT

- Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, y tế, tôn giáo, giáo dục, lao động, giải quyết việc làm.

- Tham mưu, giúp UBND xã trong việc thông tin tuyên truyền về đường lối chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch, báo cáo thông tin về dư luận quần chúng và tình hình môi trường văn hoá lên Chủ tịch UBND xã.

- Tham mưu, giúp UBND trong việc tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hoá văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, điều tra dưới hình thức văn hoá, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương (nếu có).

- Theo dõi công tác hoạt động của các làng thôn văn hóa, gia đình văn hóa, tôn giáo.

- Tham mưu, giúp UBND trong việc tổ chức vận động để xã hội hoá các nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, bảo vệ các di tích lịch sử.

- Hướng dẫn kiểm tra đối với tổ chức và công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao.

- Lập chương trình kế hoạch hoạt động văn hoá văn nghệ thông tin tuyên truyền thể dục thể thao. Trình UBND xã, tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch đã được phê duyệt.

- Tham mưu cho UBND xã giải quyết các vấn đề về tôn giáo, tín ngưỡng và phụ trách công tác tôn giáo.

- Chuẩn bị tốt các điều kiện về âm thanh, ánh sáng cho các cuộc họp, hội nghị.

+ Công chức VH-XH Phụ trách công tác Lao động -thương binh xã hội

- Tham mưu cho UBND xã trong công tác lao động ngành nghề, xuất khẩu lao động và đào tạo nghề, các vấn đề về xã hội, theo dõi tổng hợp báo cáo số lượng và tình hình biến động đối tượng chính sách.

- Thực hiện chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ, thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo và những công việc do UBND xã phân công.

Điều 9: Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng thôn

Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại điều 5 quy chế này; cụ thể nhiệm vụ của từng chức danh sau:

1. Nhiệm vụ của cán bộ Văn thư, tạp vụ

- Nhận và chuyển giao văn bản đi, đến, giấy mời của Đảng ủy, HĐND, UBND xã.

- Bảo quản và quản lý một số tài sản cuả cơ quan và chịu sự phân công của UBND xã.

2. Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách Đài truyền thanh

- Thông tin tuyên truyền về đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước và các lĩnh vực khác theo sự phân công của lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã.

- Xây dựng bản tin trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, Quốc phòng, an ninh, gương người tốt việc tốt và bản tin phát sóng trên hệ truyền thanh của xã.

- Kiểm tra, sửa chữa, lập kế hoạch phát triển hệ thống thông tin truyền thanh xã,

3. Nhiệm vụ của Trưởng thôn

 Tổ chức thực hiện các hoạt động của thôn theo sự chỉ đạo, phân công của Ủy ban nhân dân xã, quản lý, nắm bắt mọi diễn biến tình hình, những kiến nghị của tổ chức, công dân báo cáo thường xuyên cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để có ý kiến chỉ đạo, giải quyết kịp thời.

 

 

Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

 

Điều 10: Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện

1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.

Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.

2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

Điều 11: Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã

1. Quan hệ với Đảng ủy xã:

a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;

b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:

a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã,

b) Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã:

Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

Điều 12: Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng thôn

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các thôn. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng thôn, thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Trưởng thôn, phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên vả của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

Trưởng thôn kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của thôn, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.

 

Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 

Điều 13: Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã

Thực hiện theo Điều 113, 114, 115, 116,117,118,119,120 Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi, bổ sung năm 2019;

a) Ủy ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định (trực báo trưởng thôn vào buổi sáng ngày 24 hàng tháng nếu có thay đổi sẽ được thông báo cụ thể).

Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các Trưởng thôn được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;

b) Nội dung phiên họp:

Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.

c) Trình tự phiên họp:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;

- Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;

- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;

- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến,

- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.

Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác;

- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.

2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:

a) Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;

b) Trình tự giao ban:

- Văn phòng Ủy ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.

3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng thôn, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với  Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng thôn để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới mời thường vụ Đảng ủy tham dự.

5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.

6. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:

a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;

b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.

7. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.

8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí

9. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã:

a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;

b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.

Điều 14: Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.

2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.

3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.

Điều 15: Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

Trưởng thôn có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.

2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 16: Tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân theo điều 125 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015

Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân ở địa phương về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương; trường hợp quy mô đơn vị hành chính cấp xã quá lớn, có thể tổ chức trao đổi, đối thoại với Nhân dân theo từng cụm thôn, tổ dân phố. Ủy ban nhân dân phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.

Điều 17: Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân xã:

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:

1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Điều 18: Thông tin tuyên truyền và báo cáo:

1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định.

Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.

 

Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

 

Điều 19: Quản lý văn bản:

1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.

2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.

3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.

Điều 20: Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã

Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.

2. Đối với các quyết định của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các thôn, các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.

Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.

4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật .

Điều 21: Thẩm quyền ký văn bản:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân xã; các quyết định của Ủy ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính Phủ và luật tổ chức chính quyền địa phương.

Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.

2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.

Điều 22: Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng thôn, theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng thôn, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.

 

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 737.018
Truy cập hiện tại 10